Pháp lệnh Chi phí tố tụng được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XV thông qua ngày 11/12/2024. Pháp lệnh này có một số điểm mới trong xác định chi phí trong tố tụng hình sự.
Việc xác định chi phí, tạm ứng chi phí, trách nhiệm chi trả, nghĩa vụ chịu chi phí, kinh phí chi trả chi phí trong quá trình Tòa án nhân dân xem xét, quyết định đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh này.
Án phí, lệ phí Tòa án không thuộc phạm vi điều chỉnh của Pháp lệnh này.
Trong đó đáng chú ý, Điều 56 Pháp lệnh hướng dẫn rõ về xác định chi phí cho người làm chứng, người chứng kiến.
Theo đó, chi phí cho người làm chứng, người chứng kiến do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập bao gồm một hoặc một số chi phí sau đây:
- Chi phí thù lao được quy định tại Danh mục một số chi phí tố tụng ban hành kèm theo Pháp lệnh này;
- Chi phí đi lại;
- Chi phí thuê phòng nghỉ;
- Phụ cấp lưu trú;
- Chi phí khác.
Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập người làm chứng, người chứng kiến có trách nhiệm chi trả chi phí cho người làm chứng, người chứng kiến.
Danh mục một số chi phí tố tụng ban hành kèm theo Pháp lệnh Chi phí tố tụng 2024 quy định như sau:
STT | Tên chi phí tố tụng | Mức chi |
1 | Chi phí thù lao cho người được mời tham gia xem xét, thẩm định tại chỗ, xem xét tại chỗ | 200.000 đồng/người/ngày |
2 | Phụ cấp xét xử đối với Hội thẩm | 900.000 đồng/người/ngày |
3 | Chi phí thù lao cho bào chữa viên nhân dân | 700.000 đồng/người/ngày |
4 | Chi phí thù lao cho người làm chứng, người chứng kiến | 200.000 đồng/người/ngày |
5 | Chi phí thù lao tham gia phiên tòa, phiên họp giải quyết vụ việc, vụ án | 200.000 đồng/người/ngày |
Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025. Pháp lệnh Chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng số 02/2012/UBTVQH13 hết hiệu lực kể từ ngày Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành.