Quy định mức học phí mới đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp

Đức Duy| 29/08/2021 13:01
Theo dõi Báo điện tử Công lý trên

Chính phủ ban hành quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

Theo đó, mức học phí đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp như sau:

Mức trần học phí năm học 2021-2022

Mức trần học phí năm 2021-2022 đối với các ngành của các cơ sở đào tạo giáo dục công lập được áp dụng bằng mức trần học phí của các cơ sở giáo dục công lập do Nhà nước quy định áp dụng cho năm học 2020-2021. Cụ thể như sau:

Mức trần học phí đối với các chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập chưa tư bảo đảm chi thường xuyên như sau:

hp-1.png

Mức trần học phí đối với các chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư như sau:

hp-2.png

Mức trần học phó năm học 2022-2023 đến năm học 2025-2026

hoc-nghe.jpg
Ảnh minh họa. Nguồn Internet.

Đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập chưa bảo đảm chi thường xuyên:

Căn cứ vào danh mục ngành, nghề đào tạo cấp IV trình độ cao đẳng, trung cấp do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định mức trần học phí được xác định theo quy định mức kinh tế - kỹ thuật và được tính theo lộ trình đến năm học 2025-2026

Mức trần học phí như sau:

hp-3.png

Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập từ đảm bảo chi thường xuyên: Mức học phí tối đa không quá 2 lần so với mức học phí quy định.

Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Được chủ động xây dựng và quyết định mức học phí theo quy định của Luật giáo dục nghề nghiệp và các văn bản khác có liên quan.

Đối với các chương trình đào tạo chất lượng cao (kể cả chương trình chuyển giao từ nước ngoài đối với giáo dục nghề nghiệp) các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động quyết định mức học phí của chương trình đó trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật bảo đảm đủ bù đắp chi phí đào tạo, có tích lũy và thực hiện việc công khai trước khi tuyển sinh.

Đối với các chương trình đào tạo đã đạt chuẩn kiểm định tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp đảm bảo một phần phu thường xuyên và cơ sở giáo dục nghề nghiệp do nhà nước đảm bảo chi thường xuyên mức học phí tối đa không quá 2,5 lần so với mức học phí quy định.

Mức học phí đào tạo theo hình thức vừa học, vừa làm từ xa được xác định trên cơ sở chi phí hợp lý thực tế với mức thu không vượt qúa 150% mức học phí của hệ đào tạo chính quy tương ứng.

Mức học phí của ngành, nghề đào tạo theo hình thức học trực tuyến, cơ sở giáo dục nghề nghiệp xác định trên cơ sở chi phù hợp lý thực tế, tối đa bằng mức học phí của ngành, nghề đào tạo theo hình thức đạo tạo trực tiếp.

Mức học phí đối với các chương trình đào tạo độ sơ cấp, đào tạo thường xuyên, đào tạo kỹ năng và các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn khác do các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động xây dựng và quy định mức thu theo sự đồng thuận giữa người học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đảm bảo công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình với người học, xã hội.

Học phí giáo dục nghề nghiệp tín theo tín chỉ, mô- đun

Mức học phí của một tín chỉ, mô –đun được xác định căn cứ vào tổng thu học phí của toàn khóa học theo nhóm ngành, nghề đào tạo và tổng số tín chỉ, mô- đun toàn khóa theo công thức:

hp-4.png

Tổng học phí toàn khóa = mức học phí 1 sinh viên/ 1 tháng x 10 tháng x số năm học, bảo đảm nguyên tắc tổng học phí theo tín chỉ của chương trình đào tạo tối đa bằng số tổng học phí tính theo niên chế.

Trường hợp học quá thời gian quy định của chương trình đào tạo, học phí tín chỉ áp dụng từ thời điểm quá hạn được xác định lại trên cơ sở thời gian học thức tế, trên nguyên tắc bù đắp chi phí và thực hiện công khai, minh bạch với người học.

Trường hợp văn bằng 2 chỉ phải đóng học phí của các tín chỉ, mô – đun thực học theo chương trình đào tạo.

Quy định mức thu học phú đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập: căn cứ vào quy định trần học phí trên tương ứng với từng năm học, đặc điểm, tính chất đơn vị yêu cầu phát triển ngành, nghề đào tạo, hình thức đào tạo và điều kiện thực tiễn, Thủ trưởng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập quy định mức thu học phí cụ thể đối với các ngành, nghề đào tạo thuộc thẩm quyền quản lý và thực hiện công khai cho toàn khóa học.

Đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp do các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nhà nước quản lý trực tiếp: Thủ trưởng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp quy định mức thu học phí từng năm học theo từng ngành, nghề đào tạo nhưng không vượt quá mức trần học phí theo quy định.

Ngân sách nhà nước thực hiện cấp bù học phí cho người học thuộc diện được miễn, giảm học phí đang học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp do các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nhà nước trực tiếp quản lý theo mức trần học phí tương ứng với ngành đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi tiêu thường xuyên.

Các cơ sở giáo dục nghề nhiệp công lập được quy định mức học phí đối với các trường hợp học lại. Mức học phí tối đa không vượt quá mức trần học phí quy định tại nghị định này. Trường hợp tổ chức học riêng theo như cầu người học thì mức thu theo thỏa thuận giữa người học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở bù đắp đủ chi phí.

Học sinh, sinh viên là người nước ngoài tham gia các khóa đào tạo tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp nộp học phí theo mức thu do cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định hoặc theo hiệp định, thỏa thuận hợp tác với bên nước ngoài.

(0) Bình luận
Nổi bật
Đừng bỏ lỡ
Quy định mức học phí mới đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp