Những tiêu chí để trở thành giáo viên dự bị đại học hạng II và hạng IIl

Xuân Diệp| 09/12/2017 14:07
Theo dõi Báo điện tử Công lý trên

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục, Bộ trưởng Bộ GD-ĐT đã ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học.

Theo đó những điều kiện để trở thành giáo viên dự bị đại học hạng II và hạng III như sau:

Đối với giáo viên dự bị đại học hàng II như sau:

Ngoài những nhiệm vụ của giáo viên dự bị đại học hạng III, giáo viên dự bị đại học hạng II còn phải thực hiện những nhiệm vụ: Tham gia biên tập, đánh giá nội dung tài liệu dạy học của giáo viên dự bị đại học; Chủ trì thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học; Tham gia đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp viết sáng kiến kinh nghiệm, sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng cấp trường.

Những tiêu chí để trở thành giáo viên dự bị đại học hạng II và hạng IIl

Ảnh minh họa.

Tham gia công tác kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên dự bị đại học cấp trường; Chủ trì các nội dung bồi dưỡng, sinh hoạt chuyên đề ở tổ chuyên môn; Chủ động đề xuất các hoạt động giữ gìn và phát triển di sản văn hóa dân tộc trong nhà trường.

Hỗ trợ đồng nghiệp trong hoạt động tư vấn tâm lý, tư vấn nghề nghiệp cho học sinh dự bị đại học; Tham gia tổ chức, đánh giá các cuộc thi/hội thi của học sinh trong khối các trường dự bị đại học.

Tiêu chun về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:

Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại học trở lên các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông;

Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số đối với vị trí việc làm yêu cầu tiếng dân tộc thiểu số.

Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ GD-ĐT ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;

Có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng  II.

Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:

Nắm vững chương trình, kế hoạch giáo dục hệ dự bị đại học; Vận dụng linh hoạt và hướng dẫn đồng nghiệp vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh dự bị đại học; Vận dụng tốt những kiến thức về kinh tế, văn hóa, xã hội trong tư vấn nghề nghiệp cho học sinh dự bị đại học.

Tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh dự bị đại học.

Có khả năng vận dụng hiệu quả, đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp viết sáng kiến kinh nghiệm, sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng cấp trường;

Được công nhận chiến sĩ thi đua cấp cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi/giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp trường.

Viên chức thăng hạng từ chức danh giáo viên dự bị đại học hạng III lên chức danh giáo viên dự bị đại học hạng II phải có thời gian giữ chức danh giáo viên dự bị đại học hạng III hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh giáo viên dự bị đại học hạng III tối thiểu từ đủ 01 năm trở lên.

Đối với giáo viên dự bị đại học hạng III:

Nhiệm vụ:

Giảng dạy theo chương trình, kế hoạch giáo dục hệ dự bị đại học; Tham gia biên soạn tài liệu học tập, xây dựng kế hoạch giảng dạy, học tập trên cơ sở đề cương chi tiết các môn học dự bị đại học.

Tham gia thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học; Vận dụng các sáng kiến kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tế giảng dạy, giáo dục học sinh dự bị đại học.

Những tiêu chí để trở thành giáo viên dự bị đại học hạng II và hạng IIl

Đối với  giáo viên dự bị đại học hạng III phải hoàn thành các chương trình bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ.

Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, hình thành năng lực và phương pháp tự học của học sinh dự bị đại học; Hoàn thành các chương trình bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ.

Tham gia các hoạt động giữ gìn và phát triển di sản văn hóa dân tộc trong nhà trường; Tham gia tư vấn tâm lý, tư vấn nghề nghiệp cho học sinh dự bị đại học.

Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, gia đình và các tổ chức liên quan để tổ chức, hướng dẫn các hoạt động giáo dục học sinh dự bị đại học.

Tổ chức, hướng dẫn các hoạt động trải nghiệm, hoạt động xã hội cho học sinh dự bị đại học; Tham gia quản lý học sinh nội trú; Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công.

Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:

Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại học trở lên các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông;

 Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số đối với vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số;

Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;

 Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:

Thực hiện được chương trình, kế hoạch, giáo dục hệ dự bị đại học; Vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh dự bị đại học.

Vận dụng những kiến thức về kinh tế, văn hóa, xã hội trong tư vấn nghề nghiệp cho học sinh dự bị đại học.

Phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh dự bị đại học.

Có khả năng biên soạn tài liệu học tập, vận dụng hoặc viết sáng kiến kinh nghiệm, thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học.

(0) Bình luận
Nổi bật
Đừng bỏ lỡ
Những tiêu chí để trở thành giáo viên dự bị đại học hạng II và hạng IIl