Cục Thuế tỉnh Đồng Nai vừa có ý kiến liên quan đến vướng mắc của doanh nghiệp về việc khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) trong hoạt động mua bán hạt điều nhân sống còn vỏ từ các cơ sở sơ chế trên địa bàn.
Bạn đọc Lê Dương (Đồng Nai) hỏi: Công ty của ông chuyên sản xuất, chế biến và xuất khẩu hạt điều. Công ty mua hạt điều nhân sống còn vỏ lụa từ các nhà máy gia công trong vực.
Theo quy trình sản xuất, sản phẩm hạt điều nhân sống còn vỏ lụa chỉ qua các công đoạn sơ chế cơ bản (bóc vỏ cứng, giữ nguyên vỏ lụa), chưa rang muối, chưa tẩm ướp, không chế biến sâu, sau đó được xuất khẩu trực tiếp.
Ông Dương hỏi, mức thuế suất GTGT áp dụng cho sản phẩm này khi bán nội địa giữa các doanh nghiệp (trong chuỗi sản xuất – xuất khẩu) như thế nào? Cần chuẩn bị hồ sơ, hóa đơn và điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào khi doanh nghiệp xuất khẩu ra nước ngoài ra sao? Trách nhiệm xuất hóa đơn, kê khai giữa nhà máy sơ chế (bên bán) và công ty xuất khẩu (bên mua)?
Về vấn đề này, Thuế tỉnh Đồng Nai có ý kiến như sau:
Căn cứ Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025:
Tại khoản 1 Điều 5 quy định đối tượng không chịu thuế:
"1. Sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu".
Tại Điều 9 quy định thuế suất:
"... 2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
d) Sản phẩm cây trồng, rừng trồng (trừ gỗ, măng), chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
Tại khoản 2, khoản 3 Điều 14 quy định khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
"2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
a) Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Luật này. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài;
b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ;
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu; phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có). Chính phủ quy định về điều kiện khấu trừ đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa qua sàn thương mại điện tử ở nước ngoài và một số trường hợp đặc thù khác.
3. Cơ sở kinh doanh không đáp ứng quy định về khấu trừ thuế tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và các đối tượng, chứng từ được lập từ các hành vi bị nghiêm cấm thì không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng".
Tại Điều 15 quy định hoàn thuế GTGT:
"9. Cơ sở kinh doanh thuộc trường hợp hoàn thuế quy định tại Điều này phải đáp ứng điều kiện sau đây:
a) Cơ sở kinh doanh thuộc trường hợp được hoàn thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh;
b) Đáp ứng quy định về khấu trừ trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định tại khoản 2 Điều 14 và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này;
c) Người bán đã kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định đối với hóa đơn đã xuất cho cơ sở kinh doanh đề nghị hoàn thuế".
Căn cứ Điều 17 Luật số 38/2019/QH14 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 6 Luật số 56/2024/QH15 quy định trách nhiệm của người nộp thuế:
"2. Khai chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế và các tài liệu cung cấp cho cơ quan thuế trong quá trình giải quyết hồ sơ thuế theo quy định của pháp luật về thuế".
"... 4. Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
5. Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế.
6. Lập và giao hóa đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật...".
Căn cứ Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT:
"Hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng (trừ trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo Điều ước quốc tế; hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Thông tư này) gồm:
1. Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
… 2. Các tài liệu có liên quan theo trường hợp hoàn thuế, cụ thể như sau:...".
Căn cứ hướng dẫn nêu trên:
Trường hợp công ty của ông Lê Dương mua hạt điều nhân sống còn vỏ từ các nhà máy sơ chế trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, sản phẩm này đáp ứng điều kiện là sản phẩm cây trồng chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức tự sản xuất bán thì thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15.
Trường hợp hạt điều nhân sống còn vỏ nêu trên không thuộc sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15 thì áp dụng thuế suất GTGT 5% theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật này.
Trường hợp công ty thuộc trường hợp hoàn thuế GTGT theo quy định thì phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 15 Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15.
Hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT thực hiện theo quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trách nhiệm của người nộp thuế theo quy định tại Điều 17 Luật số 38/2019/QH14 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 6 Luật số 56/2024/QH15.
Thuế tỉnh Đồng Nai thông báo để ông Dương biết và thực hiện đúng quy định pháp luật.