Hành vi săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật hoang dã thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ đều có thể bị xử lý hình sự về "Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm" theo Điều 244 Bộ luật Hình sự.
Bạn đọc Bùi Đình Nghiêm hỏi: Vừa qua, một người đàn ông ở Nghệ An nuôi và bán gà lôi trắng là động vật quý, hiếm đã bị xử lý. Liên quan sự việc này cho tôi hỏi một số nội dung như sau: Danh mục động vật quý hiếm được quy định cụ thể như thế nào? Có động vật quý, hiếm nào được phép nuôi và mua bán không? Nếu có, thì có phải xin cấp phép không?
Nếu được tặng, nuôi chơi động vật thuộc danh mục quý hiếm mà không biết thì có bị xử lý hình sự không? Giữa người nuôi, người bán và người mua động vật quý hiếm phải chịu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Nội dung này Bộ Công an trả lời như sau:
Danh mục động vật quý hiếm được quy định cụ thể như thế nào? Có động vật quý, hiếm nào được phép nuôi và mua bán không? Nếu có, thì có phải xin cấp phép không?
Danh mục động vật quý, hiếm; Động vật quý, hiếm được phép nuôi và mua bán; Việc xin cấp phép được quy định tại: Công ước quốc tế về buôn bán các loại động, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES) ký tại Washington D.C ngày 01/3/1973;
Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; ban hành Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;
Nghị định số 64/2019/NĐ-CP ngày 16/7/2019 của Chính phủ quy định về sửa đổi Điều 7 Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
Nghị định số 84/2021/NĐ-CP ngày 22/9/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;
Thông báo số 25/TB-CTVN ngày 17/02/2023 của Tổng cục Lâm nghiệp, Cơ quan Quản lý CITES Việt Nam về việc công bố danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã thuộc phụ lục công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES);
Nghị định số 35/2025/NĐ-CP ngày 25/02/2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
Nghị định số 136/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ quy định phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường;
Thông tư số 27/2025/TT-BNNMT ngày 24/6/2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và môi trường có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 quy định về quản lý loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; nuôi động vật rừng thông thường; thực thi Công ước buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp. Theo đó:
+ Nhóm I: Loài nghiêm cấm khai thác và sử dụng mẫu vật khai thác từ tự nhiên vì mục đích thương mại, bao gồm: loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm (Nhóm IA: thực vật rừng, Nhóm IB: động vật rừng);
+ Nhóm II: Loài hạn chế khai thác và sử dụng vì mục đích thương mại, bao gồm: Loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm (Nhóm IIA: thực vật rừng, Nhóm IIB: động vật rừng).
Đối với loài nhóm IB, IIB, Nghị định số 84/2021/NĐ-CP hoặc loài Phụ lục CITES đồng thời là loài Nghị định số 64/2019/NĐ-CP ngày 16/7/2019, loài động vật quý hiếm khai thác tùy vào mục đích khác nhau như nghiên cứu khoa học và tạo nguồn giống ban đầu, nhập khẩu, xuất khẩu, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trao đổi, mua bán, tặng cho không vì mục đích thương mại, lưu giữ và vận chuyển không vì mục đích thương mại, nuôi vì mục đích bảo tồn, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái, tạo giống ban đầu cần phải có các loại giấy phép sau: Giấy phép khai thác, biên bản nghiệm thu; Giấy xác nhận mẫu vật khai thác; Giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan có thẩm quyền; Giấy phép trao đổi, mua bán, tặng, cho thuê mẫu vật do UBND cấp tỉnh cấp; Giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học.
+ Động vật hoang dã (thuộc Phụ lục I CITES, loài Nhóm IB thuộc Nghị định số 84/2021/NĐ-CP); nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng (Điều 25 Thông tư số 27/2025);
+ Đảm bảo có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường về quản lý lâm sản; xử lý lâm sản, thủy sản là tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân. Đối với trường hợp nuôi các loài động vật lớp thú thuộc Phụ lục I Công ước CITES phải được đánh dấu để truy xuất nguồn gốc;
+ Chuồng, trại được xây dựng phù hợp với đặc tính của loài nuôi theo tiêu chuẩn do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Trường hợp chưa có tiêu chuẩn về chuồng, trại nuôi, cơ quan cấp mã số chịu trách nhiệm quyết định hoặc tham vấn Cơ quan Khoa học CITES Việt Nam có chuyên môn phù hợp về chuồng, trại nuôi trước khi quyết định;
+ Cơ sở nuôi thực hiện theo quy định có liên quan của pháp luật về môi trường, pháp luật về thú y;
+ Cơ sở nuôi không thuộc khu vực không được phép chăn nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi;
+ Trường hợp nuôi các loài động vật thuộc các Phụ lục Công ước CITES không có phân bố tự nhiên tại Việt Nam và lần đầu tiên đăng ký nuôi tại Việt Nam phải được Cơ quan Khoa học CITES Việt Nam xác nhận bằng văn bản về việc nuôi không làm ảnh hưởng đến sự tồn tại của loài nuôi và các loài khác có liên quan trong tự nhiên.
Nếu được tặng, nuôi chơi động vật thuộc danh mục quý hiếm mà không biết, thì có bị xử lý hình sự không? Giữa người nuôi, người bán và người mua động vật quý hiếm phải chịu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Việc tặng, cho động vật hoang dã có thể bị xử lý hình sự nếu thuộc trường hợp vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã, đặc biệt là các loài nguy cấp, quý, hiếm.
Bất kỳ ai có hành vi săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật hoang dã thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ đều có thể bị xử lý hình sự. Hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về "Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm" theo Điều 244 Bộ luật Hình sự. Cụ thể:
"1. Người nào vi phạm quy định về bảo vệ động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
b) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm của động vật quy định tại điểm a khoản này;
c) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép ngà voi có khối lượng từ 02 kilôgam đến dưới 20 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng từ 50 gam đến dưới 01 kilôgam;
d) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp mà không thuộc loài quy định tại điểm a khoản này với số lượng từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể động vật lớp khác;
đ) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể động vật lớp khác quy định tại điểm d khoản này;
e) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật hoặc tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm của động vật có số lượng dưới mức quy định tại các điểm c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Số lượng động vật hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể động vật lớp khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Số lượng động vật hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 08 cá thể đến 11 cá thể lớp thú, từ 11 cá thể đến 15 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 16 cá thể đến 20 cá thể động vật lớp khác quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
c) Từ 01 cá thể đến 02 cá thể voi, tê giác hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 01 cá thể đến 02 cá thể voi, tê giác; từ 03 cá thể đến 05 cá thể gấu, hổ hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 03 cá thể đến 05 cá thể gấu, hổ;
d) Ngà voi có khối lượng từ 20 kilôgam đến dưới 90 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng từ 01 kilôgam đến đưới 09 kilôgam;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
g)Sử dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm;
h) Săn bắt trong khu vực bị cấm hoặc vào thời gian bị cấm;
i) Buôn bán, vận chuyển qua biên giới;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Số lượng động vật hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của 08 cá thể lớp thú trở lên, 11 cá thể lớp chim, bò sát trở lên hoặc 16 cá thể động vật lớp khác trở lên quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Số lượng động vật hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của 12 cá thể lớp thú trở lên, 16 cá thể lớp chim, bò sát trở lên hoặc 21 cá thể động vật lớp khác trở lên quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
c) Từ 03 cá thể voi, tê giác trở lên hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của 03 cá thể voi, tê giác trở lên; 06 cá thể gấu, hổ trở lên hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của 06 cá thể gấu, hổ trở lên;
d) Ngà voi có khối lượng 90 kilôgam trở lên; sừng tê giác có khối lượng 09 kilôgam trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c d, đ, g, h, i và k khoản 2 Điều này thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì bị phạt tiền từ 10.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm".
Điều luật cũng quy định rõ về các hành vi vi phạm và mức hình phạt tương ứng, bao gồm cả hình phạt tiền và tù. Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử lý phù hợp theo quy định. Việc tặng, cho động vật hoang dã có thể bị coi là hành vi nuôi, nhốt trái phép.
Nếu hành vi tặng, cho là vô tình và không liên quan đến buôn bán, thu lợi bất chính, và người tặng, cho không biết hoặc không buộc phải biết đó là động vật hoang dã quý, hiếm thì có thể chỉ bị xử phạt hành chính. Tuy nhiên, nếu có yếu tố buôn bán, thu lợi bất chính hoặc người tặng, cho biết rõ đó là động vật hoang dã quý, hiếm thì có thể bị xử lý hình sự.