TAND huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp thông báo về việc Trích lục bản án dân sự sơ thẩm như sau:
Tại bản án dân sự sơ thẩm số 37/2022/DS-ST ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số: 47/2021/TLST-DS ngày 18/02/2021 về “Tranh chấp chia thừa kế; chia tài sản chung” giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Đỗ Viết Tuấn, sinh năm 1957 (có mặt).
Địa chỉ: số 906/A, tổ 10, ấp Phú Nhuận, xã Tân Nhuận Đông, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp; Điện thoại: 0961.064.697
- Bị đơn:
1. Đỗ Tứ, sinh năm 1990 (vắng mặt).
2. Đỗ Thụy Yên, sinh năm 1992 (vắng mặt).
Địa chỉ: số 906/A, tổ 10, ấp Phú Nhuận, xã Tân Nhuận Đông, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Các Điều 26, 35, 39, 147, 157, 165, 271, 227, 228 Bộ luật Tố tung dân sự; Các Điều 3, 166, 167, 179 Luật Đất đai năm 2013; Điều 29, 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014; Điều 219, 609, 611, 612, 649, 650, 651, 659 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 2 Luật Người cao tuổi năm 2009; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Đỗ Viết Tuấn về việc yêu cầu chia thừa kế và chia tài sản chung.
1.1. Ông Đỗ Viết Tuấn được nhận diện tích đất 395,2m2 (trong đó 30m đất ở tại nông thôn và 365,2m2 đất trông cây lâu năm) thuộc một phần thửa số 145, tờ bản đồ số 20 thể hiện qua các mốc 2, 3, 4, C, B, A, 2 theo sơ đồ đo đạc của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện Châu Thành.
Ông Đỗ Viết Tuấn được quyền quản lý, sử dụng toàn bộ căn nhà trên phần đất tranh chấp. Ông Đỗ Viết Tuấn phải trả cho anh Đỗ Tứ, chị Đỗ Thụy Yên số tiền 51.578.340 đồng.
Buộc ông Tuấn phải di dời một phần (1/2) căn nhà trên diện tích giao cho anh Tứ, chị Yên thuộc một phần thửa số 145, tờ bản đồ số 20 thể hiện qua các mốc 1, A, B, C, 5, 6, 1 theo sơ đồ đo đạc của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện Châu Thành.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.
1.2. Anh Đỗ Tứ, chị Đỗ Thụy Yên được nhận diện tích đất 393m (30m2 đất ở tại nông thôn và 363m2 đất trồng cây lâu năm) thuộc một phần thửa số 145, tờ bản đồ số 20 thể hiện qua các mốc 1, A, B, C, 5, 6, 1 theo sơ đồ đo đạc của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện Châu Thành.
Ông Đỗ Viết Tuấn, anh Đỗ Tứ, chị Đỗ Thụy Yên được quyền đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. (Kèm theo là trích do hiện trạng đất tranh chấp ngày 02/6/2021 của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện Châu Thành; Biên bản định giá tài sản ngày 31/3/2021).
2. Chi phí đăng phát thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng ông Đỗ Viết Tuấn đồng ý chịu toàn bộ chi phí (ông Tuấn đã nộp và thanh toán xong).
3. Về án phí:
Ông Đỗ Viết Tuấn được miễn tiền án phí dân sự sơ thẩm do ông Tuấn là người cao tuổi và có đơn xin miễn tiền án phí.
Anh Đỗ Tứ, chị Đỗ Thụy Yên liên đới chịu 27.844.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.
4. Về chi phí tố tụng khác: Ghi nhận sự tự nguyện của ông Đỗ Viết Tuấn chịu toàn bộ chi phí xem xét thẩm định tại chỗ và chi phí định giá tài sản là 2.894.000 đồng (trong đó chi phí đo dạc là 2.294.000 đồng; Chi phí định giá là 600.000 đồng). Ông Tuấn đã nộp và chi xong.
5. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Văn Nhân