K59 là loại súng ngắn bán tự động do hãng Makarov thiết kế vào cuối năm 1940, sử dụng loại đạn Makarov 9x18 mm có sức xuyên phá mạnh ở tầm gần.
Súng ngắn Makarov còn được gọi là PM (Pistol Makarov) có kích thước nhỏ gọn, trọng lượng nhẹ, cấu tạo đơn giản, ít bộ phận chuyển động, kinh tế, dễ chế tạo, độ chính xác cao, dễ sử dụng, dễ bảo quản, dễ sử chữa/điều chỉnh với uy lực vừa phải và tốc độ bắn nhanh. Chính nhờ những lợi thế này mà K59 được chọn làm khẩu súng ngắn dành cho các sĩ quan quân đội Xô Viết.
Một khẩu súng K59 cùng hộp tiếp đạ và đạn Makarov 9x18 mm
K59 được trang bị phổ biến trong quân đội và cảnh sát cho đến khi xảy ra sự sụp đổ của Liên Xô vào năm 1991. Cho đến nay, súng ngắn Makarov tiếp tục được sử dụng ở nhiều nước xã hội chủ nghĩa cũ vì độ tin cậy và cấu tạo đơn giản của nó, với các phiên bản được sản xuất tại Nga, Bulgaria hay Trung Quốc.
Ở trong quân đội, K54 cũng thuộc dòng súng ngắn Makarov được sử dụng phổ biến hơn so với K59, tuy nhiên K59 lại được trang bị chủ yếu cho các sĩ quan từ cấp tá trở lên. Trong khi đó, phiên bản cải tiến của K59 là CZ-83 do Tiệp Khắc cũ (tách ra Cộng hòa Séc và Slovakia từ năm 1993) sản xuất, được sử dụng khá rộng rãi trong ngành công an.
Thân súng K59 được làm hoàn toàn bằng thép tôi, trong khi phiên bản hiện đại làm bằng hợp kim. Thân súng trang bị các khe, chốt, khoang để lắp nòng súng, bệ cò, vòng cò, bệ búa, khóa nòng, hộp tiếp đạn, ốp báng và chốt an toàn.
Nòng súng K59 dài 93,5 mm, nguyên bản làm bằng thép tôi; ở các phiên bản hiện đại làm bằng hợp kim; gắn cố định vào thân súng.
Cùng K54, K59 là súng ngắn được trang bị chủ yếu cho các sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam
Hộp tiếp đạn nguyên bản của súng K59 sử dụng lò xo đẩy thẳng với sức chứa 8 viên (lên đến 12 viên ở phiên bản cải tiến), có chốt chặn khóa nòng báo hết đạn.
Ngoài ra, các thông số khác của súng ngắn K59 gồm trọng lượng 0,73 kg (không đạn) hoặc 0,81 kg (có đạn), chiều dài 161,5 mm, dày 30,5 mm và cao 126,75 mm.