Phiên bản kỷ niệm chỉ áp dụng trên mẫu Wraith và Dawn Black Badge, giới hạn 60 chiếc toàn thế giới.
Cả 2 mẫu xe đều sở hữu ngoại thất 2 tông màu đen Black Diamond Metallic và xanh Bonneville Blue. Đặc biệt hơn, màu sơn bespoke xanh Bonneville Blue được Rolls-Royce mô phỏng lại sắc trời và bề mặt sa mạc cát phản xạ lên lớp vỏ bằng hợp kim nhôm của Thunderbolt.
Không khí tại Bonneville là nguồn cảm hứng chính, ở khu vực táp-lô và bảng điều khiển được điêu khắc bằng gỗ veneer với kết cấu nứt nẻ tượng trưng mặt đất nứt nẻ, đầy muối ở Bonneville Salts Flats. Hình bóng của Thunderbolt và những kỷ lục được khắc trên bề mặt nhôm anode được đánh bóng đặt ở cụm điều khiển trung tâm và đường viền của dãy núi Silver Island – nơi sở hữu đường chân trời tại vùng Bonneville - được khắc ở giữa hai ghế sau.
Đặc biệt, hãng xe đến từ Anh quốc đã sử dụng 2.117 điểm sáng độc lập trên trần xe. Đây là số lượng "sao" nhiều nhất mà Rolls-Royce từng trang bị cho mẫu coupe siêu sang này. Vị trí đồng hồ analog của xe cũng mang 2 màu vàng đen tương phản cùng vận tốc kỷ lục 357,497 dặm/giờ. Tại vị trí giữa hàng ghế sau, hình ảnh dãy núi Silver Island cũng được chạm khắc tinh tế trên bề mặt gỗ veneer cao cấp.
Hai phiên bản đặc biệt của Wraith và Dawn, mỗi chiếc đều trang bị đặc trưng của bản Black Badge và những chi tiết độc đáo để tôn vinh những kỷ lục của Eyston. Tuy nhiên, xe không được trang bị động cơ "khổng lồ" 37 lít V12 được sử dụng trong Thunderbolt, thay vào đó là động cơ 6,6 lít V12 tăng áp kép, sản sinh công suất tối đa 632 mã lực và mô-men xoắn cực đại 870 Nm.
Trong khi đó, phiên bản Rolls-Royce Dawn Black Badge có công suất 601 mã lực và mô-men xoắn 841 Nm. Cả 2 mẫu xe đều sử dụng hộp số 8 cấp tự động của ZF.
Rolls-Royce lên kế hoạch chỉ sản xuất giới hạn 60 chiếc, bao gồm 35 chiếc phiên bản Wraith Black Badge Landspeed và 25 chiếc Dawn Black Badge Landspeed. Giá bán chưa được tiết lộ.