Chủ sở hữu Công ty TNHH MTV phải có trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn điều lệ của Công ty.
Hỏi: Hiện nay tôi đang là chủ sở hữu Công ty TNHH Một thành viên, do đầu tư sai hướng cộng với việc khủng hoảng kinh tế trong giai đoạn đại dịch Covid- 19 dẫn đến việc Công ty tôi đang nợ một số tiền rất lớn và không có khả năng thanh toán. Trong tình hình này tôi muốn làm thủ tục phá sản và muốn Nhà nước công nhận thì tôi cần phải làm thế nào? Mong luật sư cho biết.
Trả lời: Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
- Về điều kiện phá sản Doanh nghiệp:
Căn cứ vào Luật Phá sản 2014 quy định về doanh nghiệp phá sản như sau:
Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Như vậy, một doanh nghiệp được coi là phá sản khi thỏa mãn đồng thời hai điều kiện.
Thứ nhất, doanh nghiệp đã mất khả năng thanh toán.
Thứ hai, doanh nghiệp bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
Vậy, do chưa có quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp của Tòa án nhân dân có thẩm quyền, doanh nghiệp của bạn chưa thể coi là bị phá sản.
Ảnh minh họa
- Các Trường hợp tuyên bố phá sản doanh nghiệp:
Theo quy định của Luật phá sản 2014, doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản khi:
Thứ nhất, doanh nghiệp bị Tòa án tuyên bố phá sản theo thủ tục rút gọn (Điều 105). Khi người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản; sau khi thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không còn tài sản để thanh toán chi phí phá sản thì Tòa án nhân dân sẽ xem xét, ra quyết định tuyên bố phá sản.
Thứ hai, khi Hội nghị chủ nợ tổ chức không thành công (Điều 106). Các trường hợp được coi là tổ chức không thành bao gồm:
Khi Hội nghị chủ nợ đã bị hoãn 1 lần mà khi triệu tập lại vẫn không đáp ứng đủ điều kiện hợp lệ (khoản 3 Điều 80);
Không thông qua được Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ (khoản 4 Điều 83);
Hội nghị chủ nợ không thông qua phương án phục hồi doanh nghiệp hoặc không tổ chức được Hội nghị chủ nợ để thông qua phương án phục hồi (khoản 7 Điều 91).
Thứ ba, khi Hội nghị chủ nợ thông qua được Nghị quyết trong đó có kết luận đề nghị tuyên bố doanh nghiệp phá sản (khoản 1 Điều 107).
Thứ tư, sau khi Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng doanh nghiệp không xây dựng được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh trong thời hạn quy định; doanh nghiệp không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh thì Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản (khoản 2 Điều 107).
- Về thủ tục phá sản Doanh nghiệp:
Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản theo thủ tục phá sản được quy định tại Luật Phá sản năm 2014:
Người yêu cầu giải quyết phá sản phải nộp Đơn yêu cầu Tòa án nhân dân mở thủ tục phá sản.
Tiếp theo, nếu thụ lý đơn, Tòa án sẽ giải quyết phá sản theo các thủ tục: mở thủ tục phá sản; chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; xác định nghĩa vụ về tài sản và thực hiện các biện pháp bảo toàn tài sản; triệu tập Hội nghị chủ nợ; áp dụng thủ tục phục hồi kinh doanh (nếu có); Tòa án quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản; thi hành quyết định tuyên bố phá sản.
Theo Điều 54 Luật Phá sản 2014 về thứ tự phân chia tài sản, trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp được phân chia theo thứ tự sau:
+ Chi phí phá sản;
+ Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
+ Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
+ Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp sau khi đã thanh toán đủ các khoản trên mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về chủ sở hữu doanh nghiệp.
Bên cạnh đó thì chủ sở hữu cũng phải có trách nhiệm khi doanh nghiệp phá sản:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 73 Luật Doanh nghiệp 2014:
“Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty”.
Như vậy, chủ sở hữu Công ty TNHH MTV phải có trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn điều lệ của Công ty.
Ngoài ra, chủ sở hữu Công ty TNHH MTV còn phải thực hiện những nghĩa vụ được quy định tại Điều 76 Luật Doanh nghiệp 2014. Như vậy, căn cứ vào quy định trên, Chủ sở hữu Công ty sẽ phải chịu trách nhiệm với tất cả các nghĩa vụ trên với tư cách là chủ sở hữu công ty (chịu trách nhiệm đối với phần vốn mà chủ sở hữu cam kết góp). Trong trường hợp chủ sở hữu không góp hoặc góp không đủ thì phải chịu trách nhiệm hoàn toàn đối với phần vốn đã cam kết góp vào công ty.