Đây là nội dung nằm trong Chiến lược Thủy lợi Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 vừa được Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng ký quyết định phê duyệt.
Theo Quyết định số 33/ QĐ- TTg về phê duyệt Chiến lược Thủy lợi Việt Nam đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045 nhằm hướng tới mục tiêu phát triển thủy lợi theo hướng hiện đại, thoát nước cho dân sinh, bảo đảm an ninh nguồn nước và cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và đáp ứng nhu cầu của các ngành kinh tế-xã hội; cấp và tạo nguồn cho khu đô thị, công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao từ hệ thống công trình thủy lợi; đặc biệt quan tâm đến những vùng thường xuyên thiếu nước như Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, ĐBSCL; chú trọng bảo vệ môi trường và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh, phục vụ phát triển bền vững.
Đồng thời cấp nước chủ động cho diện tích đất trồng lúa 2 vụ với mức đảm bảo tưới 85%, trong đó đến năm 2030 có 30%, năm 2050 có 60% diện tích trồng lúa thực hiện phương thức canh tác tiên tiến; đến năm 2030 diện tích cây trồng cạn được tưới đạt 70%, trong đó tưới tiên tiến, tiết kiệm nước đạt 30%; đến năm 2050 đạt 100%, trong đó tưới tiên tiến, tiết kiệm nước đạt 60%.
Sẽ phấn đấu bảo đảm 85% nước tưới phục vụ diện tích lúa 2 vụ
Chủ động tiêu, thoát nước ra sông chính, tăng diện tích tiêu bằng động lực, đảm bảo tiêu thoát ở vùng đồng bằng, vùng trũng phục vụ dân sinh, nông nghiệp với tần suất từ 5-10%; đáp ứng yêu cầu tiêu, thoát cho khu đô thị tiêu vào hệ thống công trình thủy lợi. Bảo vệ, kiểm soát ngăn chặn ô nhiễm nguồn nước trong hệ thông công trình thủy lợi đảm bảo chất lượng nước đạt tiêu chuẩn...
Về phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu, chủ động ứng phó có hiệu quả với các tác động bất lợi của hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng, xói lở bờ sông, bờ biển... kết hợp hài hòa giữa giải pháp công trình và giải pháp phi công trình; đảm bảo an toàn trước các tác động bất lợi do thiên tai liên quan đến nước gây ra cho các đô thị, khu dân cư, hoạt động sản xuất trong điều kiện biến đổi khí hậu.
Chiến lược cũng đề ra các giải pháp chung như hoàn thiện cơ chế, chính sách, tăng cường thực thi pháp luật về thủy lợi; hoàn thiện tổ chức bộ máy; phát triển nguồn nhân lực; nâng cao chất lượng công tác quy hoạch; tăng cường đầu tư phát triển hạ tầng thủy lợi; nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác; giải pháp cho từng khu vực: Trung du miền núi Bắc Bộ, đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xây dựng kế hoạch hành động, chương trình, đề án và tổng hợp các nội dung đề xuất thực hiện Chiến lược từ các Bộ, ngành, địa phương hàng năm, năm năm; rà soát, xây dựng cơ chế, chính sách quản lý, hướng dẫn, hỗ trợ, đôn đốc thực hiện Chiến lược.