Đời sống

Cơ sở để xác định hộ gia đình thiếu đất ở

B. Anh 17/09/2023 - 09:28

Theo Quyết định số 48/2023/QĐ-UBND của UBND tỉnh Kon Tum, hộ gia đình không có đất ở hoặc có đất ở nhưng diện tích đất nhỏ hơn 50m2 được xác định là hộ gia đình thiếu đất ở.

anh-minh-hoa.jpg
Ảnh minh họa.

UBND tỉnh Kon Tum vừa ban hành Quyết định số 48/2023/QĐ-UBND quy định định mức đất ở, đất sản xuất làm cơ sở xác định hộ gia đình chưa có đất ở; không có hoặc thiếu đất sản xuất để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2023, giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Quyết định quy định, đối tượng áp dụng bao gồm:

Một là, hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi không có đất ở hoặc có nhưng diện tích nhỏ hơn so với định mức quy định tại Điều 2 quyết định này.

Hai là, hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp không có hoặc thiếu trên 50% diện tích đất sản xuất theo định mức quy định tại Điều 3 quyết định này;

Ba là, các cơ quan thực hiện chức năng quản lý, tham mưu quản lý nhà nước về đất đai, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 2 quyết định này quy định, định mức đất ở cho mỗi hộ gia đình để làm cơ sở xác định hộ gia đình chưa có đất ở là hộ gia đình không có đất ở hoặc có đất ở nhưng diện tích đất nhỏ hơn 50m2.

Bên cạnh đó, Quyết định cũng quy định định mức đất sản xuất cho mỗi hộ gia đình để làm cơ sở xác định hộ gia đình không có hoặc thiếu đất sản xuất như sau:

Đối với hộ gia đình có từ 01 đến 04 nhân khẩu: Hoặc đất rừng sản xuất: 01ha; Hoặc đất nương rẫy (bao gồm đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm và đất nông nghiệp khác): 0,5ha; Hoặc đất trồng lúa nước 01 vụ: 0,25ha; Hoặc đất trồng lúa nước 02 vụ trở lên: 0,15ha; Hoặc đất nuôi trồng thủy sản: 0,25ha.

Đối với hộ gia đình có từ 05 nhân khẩu trở lên thì định mức quy định tại khoản 1 Điều 3 của quyết định này nhân với hệ số 1,2.

Trường hợp hộ gia đình có từ 02 loại đất sản xuất trở lên được quy định tại khoản 1 Điều 3 này nhưng trong đó các loại đất đều có diện tích nhỏ hơn định mức tối thiểu thì được quy đổi thành đất rừng sản xuất để xác định hộ gia đình thiếu đất sản xuất. Tỷ lệ quy đổi như sau: a) 01m2 đất nương rẫy được quy đổi thành 02m2 đất rừng sản xuất; b) 01m2 đất ruộng lúa nước 01 vụ và 01m2 đất nuôi trồng thủy sản được quy đổi thành 04m2 đất rừng sản xuất; c) 01m2 đất ruộng lúa nước 02 vụ được quy đổi thành 6,66m2 đất rừng sản xuất.

UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Kon Tum có trách nhiệm rà soát, quyết định phê duyệt danh sách đối tượng hỗ trợ được quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 1 quyết định này làm cơ sở để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kon Tum chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, UBND các huyện, thành phố và các sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 17/9/2023 và thay thế cho Quyết định số 34/2018/QĐ-UBND ngày 11/12/2018 của UBND tỉnh Kon Tum quy định mức bình quân diện tích đất sản xuất cho mỗi hộ gia đình để làm cơ sở xác định hộ gia đình thiếu đất sản xuất trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

(0) Bình luận
Nổi bật
Đừng bỏ lỡ
Cơ sở để xác định hộ gia đình thiếu đất ở