Hôm nay (14/4), tỉnh Quảng Ninh sẽ là địa phương đầu tiên trong cả nước triển khai tiêm vaccine Covid-19 cho trẻ em ở nhóm tuổi từ 5 đến dưới 12 tuổi. Trong tuần tới, cả nước sẽ triển khai tiêm chủng vaccine cho trẻ em độ tuổi này.
PGS.TS Dương Thị Hồng - Phó Viện trưởng Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương cho biết, lô vaccine Moderna đầu tiên do Chính phủ Australia hỗ trợ đã về đến Việt Nam.
Hiện, lô vaccine này đã được kiểm định chất lượng và được xuất xưởng.
Hôm nay (14/4), tỉnh Quảng Ninh sẽ triển khai tiêm vaccine này đầu tiên cho trẻ nhóm trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi. Vaccine sử dụng tiêm chủng là Moderna, trong số gần 1 triệu liều về Việt Nam hôm 9/4.
Sang tuần sau, ngành y tế sẽ triển khai chiến dịch tiêm vaccine này cho trẻ 5 đến dưới 12 tuổi trên quy mô toàn quốc.
Bà Hồng khuyến cáo, phụ huynh cần chia sẻ với bác sĩ tại điểm tiêm chủng về tình trạng dị ứng, bệnh mãn tính của trẻ để bác sĩ hướng dẫn tiêm tại bệnh viện hay điểm tiêm tại trường.
Trước khi tiêm chủng, phụ huynh cần phải được biết con tiêm vaccine gì và các phản ứng ra sao. Sau tiêm, trẻ cần ở lại điểm tiêm 30 phút để theo dõi sát các phản ứng phản vệ. Liên tục theo dõi trẻ trong 3 ngày đầu sau tiêm.
Thông tin về vaccine phòng Covid-19 Moderna tiêm cho trẻ
Bộ Y tế ngày 31/3 đã phê duyệt Vaccine Moderna được phê duyệt tiêm cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi. Tiêm bắp, liều tiêm bằng ½ liều cơ bản của người lớn (tương đương 0,25ml), giống như tiêm vaccine cho người lớn liều nhắc lại. Tiêm 2 mũi cách nhau 4 tuần.
Vaccine Moderna đóng lọ nhiều liều: Lọ 10 liều (mỗi liều 0,5ml) tương đương với 20 liều mỗi liều 0,25ml.
Bảo quản nhiệt độ -25⁰C đến -15⁰C, hạn sử dụng 9 tháng kể từ ngày sản xuất.
Bảo quản nhiệt độ nhiệt độ +2⁰C đến +8⁰C, sử dụng tối đa 30 ngày.
Đối với vaccine Moderna: các phản ứng rất thường gặp là: Sưng hạch nách ở cùng bên với vị trí tiêm, một số trường hợp sưng hạch bạch huyết khác (ví dụ: ở cổ, ở trên xương đòn), đau đầu, buồn nôn/nôn, đau cơ, đau khớp, đau tại vị trí tiêm, mệt mỏi, ớn lạnh, sốt, sưng tại vị trí tiêm, ban đỏ tại vị trí tiêm.
Các phản ứng bất lợi được báo cáo nhiều nhất ở trẻ em từ 6 - dưới 12 tuổi sau liệu trình tiêm cơ bản là đau tại vị trí tiêm (98,4%), mệt mỏi (73,1%), đau đầu (62,1%), đau cơ (35,3%), ớn lạnh (34,6%), buồn nôn/nôn mửa (29,3%), sưng/đau ở nách (27.0%), sốt (25,7%), ban đỏ tại vị trí tiêm (24,0%), sưng tại vị trí tiêm và đau khớp;
Phản ứng thường gặp là : Tiêu chảy, phát ban, nổi mề đay tại vị trí tiêm, phát ban tại vị trí tiêm, phản ứng muộn tại vị trí tiêm;
Phản ứng ít gặp là: Chóng mặt, ngứa tại vị trí tiêm;
Phản ứng hiếm gặp là: Giảm cảm giác, sưng mặt ở người có tiền sử tiêm chất làm đầy da;
Phản ứng rất hiếm gặp là: Viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim.