6 tháng cuối năm 2024, TP.HCM cần 153.500 – 161.500 lao động, tập trung chủ yếu ở nhóm ngành công nghiệp trọng điểm và nhóm ngành dịch vụ chủ yếu.
Tình hình kinh tế TP.HCM 6 tháng đầu năm 2024 tiếp tục ổn định, có xu hướng tăng trưởng nhờ các chính sách kinh tế phù hợp và đầu tư vào các ngành công nghiệp trọng điểm.
Thị trường lao động cũng có xu hướng phát triển tích cực phù hợp với xu hướng kinh tế và nhu cầu phát triển của thành phố.
Tình trạng lao động mất việc làm cũng giảm so với cùng kỳ. Theo số liệu của Trung tâm dịch vụ việc làm Thành phố, 6 tháng đầu năm, đơn vị này tiếp nhận 75.327 người đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 7.262 hồ sơ, tương đương 8,79%, so với cùng kỳ.
Cũng trong nửa đầu năm 2024, thành phố đã cấp phép cho 23.610 doanh nghiệp thành lập mới với số lao động đang làm việc là 69.764 lao động.
Trong đó, số doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài nhà nước là 23.160, chiếm 98,09%; số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) là 450, chiếm 1,91%.
6 tháng cuối năm, Trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động TP.HCM dự báo, TP.HCM cần khoảng 153.500 – 161.500 lao động, tập trung chủ yếu ở nhóm ngành công nghiệp trọng điểm và nhóm ngành dịch vụ.
Trong đó, khu vực thương mại - dịch vụ cần khoảng 102.676 – 108.027 chỗ làm việc, chiếm 66,89% tổng nhu cầu nhân lực; khu vực công nghiệp - xây dựng cần khoảng từ 50.701 – 53.343 chỗ làm việc, chiếm 33,03%; khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản cần khoảng từ 123 - 129 chỗ làm việc, chiếm 0,08%.
Nhu cầu nhân lực nhóm ngành công nghiệp trọng điểm cần từ 23.961 – 25.210 chỗ làm việc, chiếm 15,61%, trong đó, ngành cơ khí chiếm 6,79%; sản xuất hàng điện tử chiếm 3,09%; chế biến lương thực, thực phẩm, đồ uống chiếm 3,73%; hóa dược - cao su và plastic chiếm 1,99%.
Nhóm ngành dịch vụ chủ yếu cần khoảng 92.161 – 96.965 chỗ làm việc, chiếm 60,04%.
Trong đó, ngành bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ chiếm 25,38%; vận tải, kho bãi chiếm 2,09%; dịch vụ lưu trú và ăn uống chiếm 3,84%; thông tin và truyền thông chiếm 5,18%; tài chính, ngân hàng và bảo hiểm chiếm 5,33%; hoạt động kinh doanh bất động sản chiếm 9,93%; hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ chiếm 5,61%; giáo dục và đào tạo chiếm 1,85%; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội chiếm 0,83%).
Nhu cầu nhân lực ở lao động qua đào tạo cần khoảng 134.620 – 141.636 chỗ làm việc, chiếm 87,7% tổng nhu cầu nhân lực.
Trong đó, trình độ đại học trở lên chiếm 19,54%; cao đẳng chiếm 23,16%; trung cấp chiếm 21,72%; sơ cấp chiếm 23,28%. Nhu cầu tuyển dụng ở trình độ lao động phổ thông cần khoảng 18.881 – 19.856 chỗ làm việc, chiếm tỷ lệ khá thấp với 12,3% tổng nhu cầu nhân lực.