Khi vay vốn tại Ngân hàng, bạn có thể dùng tài sản là ngôi nhà để thế chấp tại Ngân hàng để đảm bảo cho nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, bạn sẽ không thể tự mình thực hiện thủ tục thế chấp tài sản theo quy định của pháp luật với tư cách là chủ sở hữu ngôi nhà đó.
Hỏi: Tôi mua nhà của anh B đã 10 năm nhưng không làm thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà ở. Hiện nay, tôi muốn vay tiền của ngân hàng thì tôi có thể thế chấp ngôi nhà này để vay tiền ngân hàng không?
Nguyễn Văn Mạnh, Hà Nam
Trả lời: Áp dụng quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi đã nghiên cứu và xin đưa ra một số ý kiến tư vấn như sau:
Thứ nhất, về thế chấp tài sản:
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 317 Bộ luật Dân sự năm 2015 về thế chấp tài sản quy định:
“1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp)..”
Hiểu đơn giản là nghĩa vụ dân sự được bảo đảm có thể là nghĩa vụ dân sự của chính chủ sở hữu tài sản hoặc là nghĩa vụ dân sự của bên thứ ba đối với bên nhận thế chấp.
Theo quy định như vậy thì khi vay vốn tại Ngân hàng, bạn có thể dùng tài sản là ngôi nhà để thế chấp tại Ngân hàng để đảm bảo cho nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, bạn sẽ không thể tự mình thực hiện thủ tục thế chấp tài sản theo quy định của pháp luật với tư cách là chủ sở hữu ngôi nhà đó, mà phải có sự đồng ý của anh B vì anh B mới chính là chủ sở hữu hợp pháp của ngôi nhà.
Thứ hai, đối với thủ tục thế chấp tài sản:
Bạn đã mua ngôi nhà của anh B nhưng chưa làm thủ tục mua bán nên ngôi nhà vẫn thuộc quyền sở hữu của anh B. Theo quy định tại Điều 120, Điều 121 Luật Nhà ở năm 2014 về trình tự, thủ tục trong giao dịch về nhà ở:
Điều 120. Trình tự, thủ tục thực hiện giao dịch về nhà ở
1. Các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 121 của Luật này; trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương thì chỉ cần lập văn bản tặng cho.
2. Các bên thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó; trường hợp mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, bên nhận tặng cho, nhận đổi, nhận góp vốn, nhận thừa kế nhà ở cùng với nhận chuyển quyền sử dụng đất ở hợp pháp có nhà ở đó thì đồng thời công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở.
Điều 121. Hợp đồng về nhà ở
Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:
1. Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;
3. Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
4. Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
5. Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;
6. Quyền và nghĩa vụ của các bên;
7. Cam kết của các bên;
8. Các thỏa thuận khác;
9. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
10. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
11. Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.
Như vậy các bên phải lập hợp đồng mua bán, phải có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực. Bên mua nhà ở có trách nhiệm nộp hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo trình tự quy định của pháp luật. Quyền sở hữu nhà ở được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm hợp đồng được công chứng.
Do đó, chủ sở hữu ngôi nhà hiện tại là anh B chứ không phải là bạn. Và anh B có quyền thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật để thế chấp ngôi nhà để đảm bảo nghĩa vụ dân sự với bên nhận thế chấp.