Thời hạn thụ lý vụ án dân sự

Đỗ Văn Chỉnh| 23/07/2015 07:56
Theo dõi Báo điện tử Công lý trên

Có bạn đọc nêu vấn đề là: Khoản 3 Điều 171 BLTTDS chỉ quy định là: “Tòa án thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí”.

Quy định này là không rõ ràng về thời hạn thụ lý vụ án nên việc thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 171 BLTTDS là không thống nhất và tùy tiện.

Bạn đọc cho biết trong thực tế có trường hợp sau khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, sau nhiều ngày người khởi kiện mới nhận được thông báo của Tòa án báo cho biết việc Tòa án thụ lý vụ án của họ. Tính ra kể từ ngày nguyên đơn nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí đến ngày Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án là 15 ngày, có vụ đến 18 ngày. Do đó, bạn đọc cần biết quy định của pháp luật về thời hạn Tòa án thụ lý vụ án dân sự để làm căn cứ khiếu nại với cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với trường hợp Tòa án thụ lý vụ án không đúng thời hạn.

Về thời hạn mà Tòa án phải thụ lý vụ án dân sự, chúng tôi trao đổi như sau: Khoản 3 Điều 171 BLTTDS nêu ở trên, Hội đồng Thẩm phán TANDTC đã hướng dẫn thực hiện tại Mục 4 Điều 7 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 3/12/2012 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC quy định: “Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Thẩm phán được phân công xem xét đơn khởi kiện phải có một trong các quyết định sau đây:

a) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình theo quy định tại Điều 171 của BLTTDS và hướng dẫn tại Điều 10 của Nghị quyết này”.

Tại Mục 2 Điều 10 của Nghị quyết này hướng dẫn thực hiện như sau:

“Tòa án phải ấn định cho người khởi kiện, trong thời hạn bảy ngày sau khi hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Hết thời hạn này, người khởi kiện mới nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, thì giải quyết như sau:

a) Trường hợp chưa trả lại đơn khởi kiện, thì Thẩm phán tiến hành thụ lý vụ án”

“b)….”

“c)….”

(Nội dung hướng dẫn thực hiện tại các Điều 7, Điều 10 trong Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 3/12/2012 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC mà chúng tôi trình bày ở trên đã được hướng dẫn tại các Mục 6, Mục 9 Phần I Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC)

Theo quy định tại khoản 3 Điều 171 BLTTDS và theo hướng dẫn trên của Hội đồng Thẩm phán TANDTC thì được hiểu như sau:

Một là: Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.

Hai là: Hết thời hạn mà Tòa án thông báo cho người khởi kiện biết về việc nộp tiền tạm ứng án phí, mà người khởi kiện không nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, thì được thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 2 Điều 10 trong Nghị quyết số 05/2012/NQ-HDDTP ngày 3/12/2012 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC để giải quyết đối với trường hợp hết thời hạn thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện mới nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Cụ thể là có ba trường hợp sau:

Trường hợp 1: Tòa án chưa trả lại đơn khởi kiện thì Tòa án thụ lý vụ án.

Trường hợp 2: Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện sau đó người khởi kiện mới nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền án phí mà việc nộp tiền án phí lại đúng thời hạn quy định, nhưng do trở ngại khách quan như: ốm đau, đi công tác… nếu không nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí đúng thời hạn thì Tòa án yêu cầu họ nộp lại đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo sau đó thụ lý vụ án theo quy định của pháp luật.

Trường hợp 3: Hết thời hạn thông báo về việc nộp tiền tạm ứng án phí mà người khởi kiện không nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí thì Tòa án thông báo cho người khởi kiện biết về việc không thụ lý vụ án vì lý do là họ không nộp tiền tạm ứng án phí.

Đối chiếu quy định của pháp luật về thời hạn thụ lý vụ án với trường hợp bạn đọc cho biết thì việc sau 15 hoặc 18 ngày kể từ ngày người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí Tòa án mới thụ lý vụ án là thụ lý không đúng thời hạn (quá chậm trễ).

Để mọi người đều biết và giảm bớt văn bản hướng dẫn, chúng tôi đề nghị sửa đổi bổ sung nội dung quy định tại khoản 3 Điều 171 BLTTDS với nội dung quy định như sau: “Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, Tòa án phải thụ lý vụ án”.

(0) Bình luận
Nổi bật
Đừng bỏ lỡ
Thời hạn thụ lý vụ án dân sự