Vấn đề quan tâm

5 chính sách kinh tế quan trọng có hiệu lực từ tháng 3/2025

Nguyễn Cúc 03/03/2025 - 17:01

Trong tháng 3/2025, nhiều chính sách kinh tế quan trọng có hiệu lực như: Quy định mới về thuế chống bán phá giá với thép cán nóng từ Trung Quốc; kinh doanh xuất khẩu gạo; quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.

Áp dụng quy định mới về xuất khẩu gạo

Từ ngày 1/3/2025, Nghị định 01/2025/NĐ-CP ban hành ngày 1/12025 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15/8/2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo có hiệu lực.

Theo đó, về quyền kinh doanh xuất khẩu gạo, Nghị định số 01/2025/NĐ-CP bổ sung quy định: Thương nhân có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo chỉ được ủy thác xuất khẩu hoặc nhận ủy thác xuất khẩu từ thương nhân có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo.

Về trách nhiệm của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo, theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định số 107/2018/NĐ-CP quy định: Định kỳ vào thứ 5 hàng tuần thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo báo cáo Bộ Công Thương về lượng thóc, gạo thực tế tồn kho của thương nhân theo từng chủng loại cụ thể để tổng hợp số liệu phục vụ công tác điều hành.

gao.jpg
Ảnh minh họa

Áp thuế chống bán phá giá với thép cán nóng từ Trung Quốc

Ngày 21/2, Bộ Công thương ban hành quyết định 460/QĐ-BCT áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời đối với thép cán nóng có xuất xứ từ Trung Quốc.

Theo đó, mức thuế chống bán phá giá áp dụng cho 17 nhà sản xuất, xuất khẩu của Trung Quốc là 27,83%. Mức thuế này cũng sẽ áp dụng cho tất cả tổ chức, cá nhân khác sản xuất, xuất khẩu hàng hóa có xuất xứ từ Trung Quốc.

Riêng đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu hàng hóa có xuất xứ từ Ấn Độ chưa bị áp thuế chống bán phá giá tạm thời.

Mức thuế chống bán phá giá tạm thời sẽ có thời hạn áp dụng 120 ngày kể từ ngày có hiệu lực.

Quyết định 460/QĐ-BCT có hiệu lực từ ngày 8/3/2025.

Quy định khung thời gian khai thác cát, sỏi lòng sông

Chính phủ ban hành Nghị định số 10/2025/NĐ-CP ngày 11/1/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản; trong đó có Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông.

Cụ thể, Nghị định số 10/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 9 Nghị định số 23/2020/NĐ-CP về nội dung Giấy phép khai thác cát, sỏi lòng sông.

Theo quy định mới, giấy phép khai thác cát, sỏi lòng sông phải có nội dung về thời gian được phép hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông trong ngày, từ 5 giờ đến 19 giờ; quy định về thời gian khai thác trong năm. (Theo quy định cũ tại Nghị định số 23/2020/NĐ-CP thì khung thời gian khai thác từ 7 giờ sáng đến 5 giờ chiều, không được khai thác ban đêm).

Nghị định số 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/3/2025.

catsoi.jpg

Quy định mới về sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi

Chính phủ ban hành Nghị định số 14/2025/NĐ-CP ngày 14/1/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 5/4/2016 của Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước. Nghị định số 14/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/3/2025.

Trong đó, Nghị định số 14/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 7 của Nghị định số 24/2016/NĐ-CP về sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi.

Theo quy định mới, Ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi được sử dụng theo thứ tự ưu tiên sau:

a) Cho ngân sách trung ương tạm ứng, vay.

b) Cho ngân sách địa phương cấp tỉnh tạm ứng, vay.

c) Mua bán lại trái phiếu Chính phủ.

d) Gửi có kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định hạn mức cụ thể cho từng nội dung sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi theo thứ tự ưu tiên trên tại phương án điều hành ngân quỹ nhà nước quý.

Quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

Chính phủ ban hành Nghị định số 20/2025/NĐ-CP ngày 10/2/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 5/11/2020 quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.

Nghị định số 20/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/3/2025. Trong đó, Nghị định số 20/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP về các bên có quan hệ liên kết như sau: d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện tổng dư nợ các khoản vốn vay của doanh nghiệp đi vay với doanh nghiệp cho vay hoặc bảo lãnh ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng dư nợ tất cả các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay.

Quy định tại điểm d nêu trên không áp dụng với các trường hợp sau:

d.1) Bên bảo lãnh hoặc cho vay là các tổ chức kinh tế hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng 2024 không tham gia trực tiếp, gián tiếp điều hành, kiểm soát, góp vốn, đầu tư vào doanh nghiệp đi vay hoặc doanh nghiệp được bảo lãnh theo quy định tại các điểm a,c,đ,e,g,k,l và m khoản này.

d.2) Bên bảo lãnh hoặc cho vay là các tổ chức kinh tế hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp đi vay hoặc được bảo lãnh không trực tiếp, gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn, đầu tư của một bên khác theo quy định tại các điểm b, e và i khoản này.

(0) Bình luận
Nổi bật
Đừng bỏ lỡ
5 chính sách kinh tế quan trọng có hiệu lực từ tháng 3/2025