TAND huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng thông báo:
“…Tại bản án dân sự sơ thẩm số 82/2024/DS-ST ngày 27/9/2024 của TAND huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng đã xét xử sơ thẩm công khai Vụ án thụ lý số: 109/2024/TLST-DS ngày 05 tháng 3 năm 2024 về “tranh chấp hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất” giữa các đương sự:
Nguyên đơn: ông Trần Thúc Chương, SN 1974
Địa chỉ: 260/34 Lạc Long Quân, phường 10, Quận 11, TP. Hồ Chí Minh
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn, ông Lê Cao Tánh, SN 1972, địa chỉ: 135 Nguyễn Công Trứ, phường 02, TP. Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng;
Bị đơn: ông Phạm Đức Hạnh, SN 1984
Bà Nguyễn Thị Quỳnh Giang, SN 1985
Địa chỉ: số 11, ngõ 609 Bạch Đằng, phường Chương Dương, quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội.
Tại phần Quyết định của bản án nêu trên đã tuyên án như sau:
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 203; Điều 227; Điều 228; Điều 235; Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ các Điều 117; Điều 119; Điều 122; Điều 123; Điều 500; Điều 502 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 188 Luật đất đai năm 2013;
- Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trần Thúc Chương về việc “tranh chấp hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất” với bị đơn ông Phạm Đức Hạnh, bà Nguyễn Thị Quỳnh Giang;
Tuyên bố hợp Hợp đồng đặt cọc (v/v chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất) ngày 20/11/2021 giữa ông Phạm Đức Hạnh, bà Nguyễn Thị Quỳnh Giang và ông Trần Thúc Chương đối với diện tích đất 5.296,85m² thuộc thửa đất số 10, tờ bản đồ số 114 xã Ninh Gia, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng là vô hiệu.
Buộc ông Phạm Đức Hạnh, bà Nguyễn Thị Quỳnh Giang có nghĩa vụ trả cho ông Trần Thúc Chương 300.000.000đồng (ba trăm triệu đồng);
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tiếp tục duy trì biện pháp khẩn cấp tạm thời tại quyết định số 137/2024/QĐ -BPKCTT ngày 10/7/2024 về việc phong tỏa tài sản (cấm chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê, thế chấp, tặng cho, thừa kế…): diện tích 93,6m2 (trong đó: 70m2 đất ở đô thị; 23,6m2 đất trồng cây hàng năm khác) thuộc thửa đất số 1397, tờ bản đồ số 83 thị trấn Liên Nghĩa, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CL486058 do Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Lâm Đồng cấp ngày 18/01/2018, được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đức Trọng cập nhật chuyển nhượng cho ông Phạm Đức Hạnh ngày 12/7/2022. Phần tuyên về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong bản án không bị kháng cáo, kháng nghị. Việc hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện theo quy định tại chương VIII của bộ luật tố tụng dân sự.
3. Về chi phí tố tụng: buộc ông Phạm Đức Hạnh, bà Nguyễn Thị Quỳnh Giang phải trả lại cho ông Trần Thúc Chương số tiền 9.000.000đồng (chín triệu đồng).
4. Về án phí: buộc ông Phạm Đức Hạnh, bà Nguyễn Thị Quỳnh Giang phải chịu 15.300.000đồng (mười lăm triệu ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho ông Trần Thúc Chương số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 7.800.000đ (bảy triệu tám trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0013151 ngày 06/3/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng.
5. Về quyền kháng cáo: các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc kể từ ngày Bản án được niêm yết công khai theo quy định của pháp luật để yêu cầu TAND tỉnh Lâm Đồng xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.