Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể vừa được Ban Chỉ đạo đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông thông qua ngày 27/7 được chia thành hai giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.
Trên cơ sở ý kiến góp ý của các nhà khoa học, nhà giáo, nhà quản lý, các tầng lớp nhân dân và ý kiến của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình tổng thể (lần 2), Ban phát triển chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đã tiếp thu để chỉnh sửa, hoàn thiện, trình Ban chỉ đạo đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông thông qua ngày 27/7 được chia thành hai giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12).
Hệ thống môn học và hoạt động giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông gồm: Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc; các môn học tự chọn. Thời gian thực học một năm học tương đương 35 tuần.
Các cơ sở giáo dục có thể tổ chức 1 buổi/ngày hoặc 2 buổi/ngày. Cơ sở giáo dục tổ chức dạy học 1 buổi/ngày và 2 buổi/ngày đều phải thực hiện nội dung giáo dục buộc chung thống nhất đối với tất cả cơ sở giáo dục trong cả nước. Cụ thể các giai đoạn giáo dục như sau:
Giai đoạn giáo dục cơ bản
Đối với cấp Tiểu học:
Nội dung giáo dục: Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: Tiếng Việt, Tóan; Đạo đức; Ngoại ngữ 1 ( ở lớp 3,4,5); Tự nhiên và xã hội (ở lớp 1,2,3); Lịch sử và Địa lý (ở lớp 4,5); Khoa học (ở lớp 4,5); Tin học và Công nghệ (ở lớp 3,4,5); Giáo dục thể chất; Nghệ thuật; Hoạt động trải nghiệm (trong đó có nội dung giáo dục địa phương).
Nội dung môn học Giáo dục thể chất được thiết kế thành các phần (mô – đun); Nội dung trải nghiệm được thiết kế thành các chủ đề học sinh được lựa chọn học phần, chủ đề phù hợp với nguyện vong của bản thân và khả năng tổ chức của nhà trường.
Các môn tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 1 (ở lớp 1,2).
Thời lượng giáo dục: Thực hiện dạy học 2 buổi/ngày, mỗi ngày bố trí không quá 7 tiết học, mỗi tiết học từ 35-40 phút, giữa các tiết học có thời gian nghỉ.
Bảng tổng hợp kế hoạch giáo dục cấp Tiểu học. Ảnh Ngô Chuyên.
Các cơ sở chưa có đủ điều kiện tổ chức dạy 2 buổi/ngày thực hiện kế hoạch giáo dục theo hướng dẫn của Bộ GD-ĐT.
Cấp Trung học cở sở:
Nội dung giáo dục: Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: Ngữ văn; Toán; Ngoại ngữ 1; Giáo dục công dân; Lịch sử và Địa lý; Khoa học tự nhiên; Công nghệ; Tin học; Giáo dục thể chất; Nghệ thuật; Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; Nội dung giáo dục của địa phương.
Mỗi môn học Công nghệ, Tin học, Giáo dục thể chất được thiết kế thành các học phần. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được thiết kế thành các chủ đề, học sinh được lựa chọn học phần, chủ đề phù hợp với nguyện vọng của bản thân và khả năng tổ chức nhà trường.
Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc điều tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp; ở lớp 8 và lớp 9 các môn Công nghệ; Tin học, Khoa học tự nhiên; Nghệ thuật; Giáo dục công dân; Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp và nội dung giáo dục của địa phương có học phần và chủ đề về nội dung hướng nghiệp.
Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2.
Thời lượng giáo dục: Mỗi ngày học 1 buổi, mỗi buổi khống bố trí quá 5 tiết học. Mỗi tiết học 45 phút, giữa các tiết học có thời gian nghỉ, khuyến khích các trường Trung học cở sở đủ điều kiện thực hiện dạy học 2 buổi/ngày theo hướng dẫn của Bộ GD-ĐT.
Bảng tổng hợp kế hoạch giáo dục cấp trung học cơ sở. Ảnh Ngô Chuyên.
Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp:
Nội dung giáo dục: Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: Ngữ văn; Toán; Ngoại ngữ 1; Giáo dục thể chất; Giáo dục quốc phòng và an ninh; Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; Nội dung giáo dục của địa phương.
Môn Giáo dục thể chất được thiết kế thành các học phần; Hoạt đông trải nghiệm; Hướng nghiệp được thiết kế thành các chủ đề, học sinh được lựa chọn học phần, chủ đề phù hợp với nguyện vọng của bản thân và khả năng tổ chức của nhà trường.
Các môn học đựa lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp gồm 3 nhóm môn:
- Nhóm môn Khoa học xã hội: Lịch sử; Địa lý; Giáo dục kinh tế và pháp luật.
- Nhóm môn Khoa học tự nhiên:Vật lý; Hóa học; Sinh học.
- Nhóm môn Công nghệ và Nghệ thuật: Công nghệ; Tin học; Nghệ thuật.
Nội dung mỗi môn học thuộc nhóm này được thiết kế thành các học phần, học sinh được lựa chọn học phần phù hợp với nguyện vọng của bản thân và khả năng tổ chức của nhà trường.
Học sinh chọn 5 môn học từ 3 nhóm học trên, mỗi nhóm được chọn ít nhất 1 môn.
Các chuyên đề học tập: Mỗi môn học Ngữ văn; Toán, Lịch sử; Địa lý; Giáo dục kinh tế và pháp luật; Vật lý, Hóa học, Sinh học; Công nghệ, Tin học; Nghệ thật có một số chuyên đề học tập tạo thành cụm chuyên đề học tập của môn học. Nhằm thực hiện yêu cầu phân hóa sâu, giúp học sinh tăng cường kiến thức và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức giải quyết những vấn đề thực tiễn, đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp.
Bảng tổng hợp kế hoạch giáo dục cấp THPT. Ảnh Ngô Chuyên.
Thời lượng giành cho mỗi chuyên đề học tập từ 10 đến 15 tiết; tổng thời lượng giành cho chuyên đề học tập của một môn là 35 tiết. Ở mỗi lớp 10;11;12 học sinh chọn 3 cụm chuyên đề học tập của 3 môn học phù hợp với nguyện vọng của bản thân và điều kiện của nhà trường.
Các trường có thể xây dựng các môn tổ hợp môn học từ 3 nhóm môn học và chuyên đề học tập nói trên vừa đáp ứng được nhu cầu của người học vừa đảm bảo phù hợp với điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường. Học sinh có thể đăng ký học ở một số cở sở giáo dục khác những môn học và chuyên đề học tập mà trường học sinh đang theo học không có điều kiện tổ chức dạy.
Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số; Ngoại ngữ 2.
Thời lượng giáo dục: Mỗi ngày học một buổi, mỗi buổi không bố trí quá 5 tiết học. Mỗi tiết học 45 phút, giữa các tiết học có thời gian nghỉ. Khuyến khích các trường trung học phổ thông đủ điều kiện thực hiện dạy học 2 buổi/ngày theo hướng dẫn của Bộ GD-ĐT.