Ung thư đại trực tràng – căn bệnh thường gặp ở nam giới

Uyên Uyên| 18/03/2016 09:38
Theo dõi Báo điện tử Công lý trên

Là một trong những bệnh ung thư thường gặp nhất trên thế giới và thường một nửa số ca mắc bệnh sẽ tử vong khi phát hiện một thời gian ngắn. Ở nam giới, tỷ lệ mắc bệnh ung thư này khá cao, đứng hàng thứ 4 sau ung thư phổi, gan và dạ dày.

Theo thống kế, trên thế giới, mỗi năm có 1.360.602 ca mới mắc và phân nửa (693.933 ca) sẽ tử vong trong một thời gian ngắn sau khi chẩn đoán. Tại Việt Nam hàng năm có 8.768 ca mới mắc và nam giới là những người có tỷ lệ mắc bệnh này khá cao.

Có nhiều nguyên nhân gây bệnh, bên cạnh yếu tố cơ địa, di truyền, các bệnh lý ở đại trực tràng, ung thư đại trực tràng thường do lối sống, sinh hoạt, ăn uống. Một số nhà nghiên cứu cho rằng thói quen và lối sống của đàn ông thường kém lành mạnh hơn phụ nữ, hay sa đà vào thói quen hút thuốc, uống rượu nhưng lại ít quan tâm đến việc khám sức khỏe định kỳ. Đó là lý do nam giới có xu hướng mắc ung thư nhiều hơn nữ, đặc biệt là ung thư phổi và đại trực tràng.

Triệu chứng ung thư đại trực tràng

Ung thư đại trực tràng cũng như hầu hết các ung thư khác, tiến triển thầm lặng, ở giai đoạn sớm bệnh nhân hoàn toàn không có một triệu chứng nào. Khi có triệu chứng rõ rệt thì thường bệnh đã ở giai đoạn lan tràn. Điều này một lần nữa khẳng định vai trò quan trọng của việc khám bệnh thường xuyên và định kỳ.

Các triệu chứng thường gặp là thay đổi đại tiện, khi thì táo bón, lúc tiêu chảy. Đi ngoài phân máu ở giai đoạn tiến triển là một trong những dấu hiệu đáng tin nhất của ung thư đại trực tràng, đặc biệt khối u nằm càng gần hậu môn, thì triệu chứng này càng rõ. 

Mất máu lâu ngày, bệnh nhân có thể sẽ cảm thấy mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt và nặng hơn là khó thở. Thay đổi khuôn phân, phân có thể nhỏ lại.

Ung thư đại trực tràng – căn bệnh thường gặp ở nam giới

Các giai đoạn của ung thư đại trực tràng

Các yếu tố nguy cơ gây bệnh

Thường thì người già hay mắc bệnh ung thư đại trực tràng và nguy cơ mắc bệnh này càng tăng nhanh khi bước qua tuổi 50. Hơn 90% ung thư đại trực tràng được chẩn đoán ở tuổi 50 trở lên. Tuy nhiên, hiện nay độ tuổi của người mắc bệnh này đang dần được trẻ hóa.

Cũng như một số các loại ung thư khác, ung thư đại trực tràng cũng có đặc tính di truyền. Nghĩa là nếu có tiền sử gia đình bị ung thư đại trực tràng sẽ có nguy cơ cao bị ung thư này. Ví dụ điển hình nhất là bệnh đa polyp, nếu không được chẩn đoán và phẫu thuật kịp thời, bệnh nhân sẽ chết vào lứa tuổi 35 – 40.

Chế độ ăn cũng như lối sống của chúng ta đóng vai trò quan trọng nhất trong sự hình thành và tiến triển của ung thư đại trực tràng. Ăn quá nhiều chất béo, thịt, mỡ sẽ có nguy cơ cao mắc ung thư đại trực tràng, nhất là lại không ăn chất xơ, rau hoặc quá ít vận động, quá béo.

Ngoài ra, người bị viêm đường ruột như bệnh Crohn hay viêm loét đại trực tràng mạn tính cũng sẽ có nguy cơ bị ung thư cao hơn.

Vì đặc tính di truyền gen sinh ung thư đại trực tràng, ung thư vú, ung thư buồng trứng và ung thư nội mạc tử cung cùng nằm trên một nhiễm sắc thể, do vậy người có tiền sử bị ung thư vú, buồng trứng hoặc nội mạc tử cung dễ bị ung thư đại trực tràng hơn và ngược lại.

Chẩn đoán bệnh

Chụp khung đại tràng: thụt Barium; Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng đánh giá kích thước khối u và sự lan tràn của bệnh; Nội soi đại trực tràng ảo thường áp dụng cho những người già không chịu đựng được soi đại trực tràng ống mềm.

Nội soi đại trực tràng ống mềm: là phương pháp duy nhất có thể tiến hành sinh thiết (hoặc cắt bỏ polype đại trực tràng) để chẩn đoán xác định ung thư đại trực tràng bằng mô bệnh học.

Các phương pháp khác: cho đến nay vẫn chưa có một phương pháp thử máu nào có thể dùng trong sàng lọc hay chẩn đoán ung thư đại trực tràng. CEA là một chất hóa học bài tiết từ các tế bào ung thư đại trực tràng, có thể tăng cao trong ung thư đại trực tràng. Nhưng chất hóa học này có thể tăng cao trong một số bệnh lý khác.

Vì thế giá trị của CEA ý nghĩa nhất là để theo dõi tiến triển, tiên lượng và kết quả điều trị của ung thư đại trực tràng hơn là sàng lọc, chẩn đoán.

Điều trị bệnh

Cũng như các ung thư khác, có 4 phương pháp chính điều trị ung thư đại trực tràng: phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và điều trị đích. Một số phương pháp mới đang được nghiên cứu trong các thử nghiệm, trong đó phẫu thuật vẫn đóng vai trò quan trọng nhất. Ngày nay phẫu thuật ung thư đại trực tràng có thể thực hiện bằng phẫu thuật nội soi và phẫu thuật robot.

Phương pháp điều trị đích nghĩa là thuốc điều trị ung thư nhằm đúng vào đích là tế bào ung thư để tiêu diệt nên phương pháp này hứa hẹn nhiều thành công hơn trong tương lai.

Phòng bệnh

Ung thư đại trực tràng – căn bệnh thường gặp ở nam giới

Tỷ lệ nam giới mắc bệnh này khá cao

- Khám định kì hàng năm từ tuổi 40.  Với những người có tiền sử gia đình bị ung thư đại trực tràng hoặc tiền sử cá nhân bị ung thư vú, buồng trứng, nội mạc tử cung cần khám ở độ tuổi sớm hơn và thường xuyên hơn.

- Từ 50 tuổi nên nội soi đại trực tràng. Nếu kết quả tốt, chỉ cần soi định kỳ mỗi 3 đến 5 năm một lần.

- Thử máu trong phân đã và đang được phổ biến và ứng dụng rộng rãi trên thế giới. Tuy nhiên phương pháp này cũng không phải đặc hiệu. Một phần ung thư đại trực tràng không phải lúc nào cũng xuất huyết, một phần vì một số thức ăn hàng ngày có thể làm kết quả dương tính giả, chẳng hạn ăn tiết canh vịt có thể cho kết quả dương tính.

- Ăn ít thịt, nhiều đậu: Giảm lượng đạm từ động vật và tăng đạm thực vật. Giảm thịt đỏ từ heo, bò, cừu, thay bằng các loại thịt trắng từ gà, cá, hải sản. Dù sao chất béo trong thịt trắng cũng tốt hơn thịt đỏ.

- Ít muối, nhiều dấm: Không nên ăn mặn bởi đây là nguồn gốc của chứng tăng huyết áp và các bệnh về tim mạch. Cần hạn chế các thức ăn muối mặn như cá khô, rau củ muối chua, các loại mắm.

- Ăn ít nhai nhiều: Không nên ăn quá no. Hãy dành 20 phút cho mỗi bữa ăn, mỗi miếng nhai 15-20 lần rồi mới nuốt. Khi nhai nhiều giúp thức ăn được nghiền kỹ, trộn đều với men tiêu hóa trong nước miếng. Như thế thức ăn khi xuống bao tử, ruột non sẽ được tiêu hóa tốt và hấp thu nhiều chất bổ dưỡng.

- Chế biến thức ăn bằng cách luộc, hấp tốt hơn chiên, nướng. Hạn chế dầu mỡ hoặc nướng cháy.

- Sữa và các chế phẩm từ sữa nên dùng hàng ngày.

- Tăng cường rau trái để bổ sung chất xơ, chất chống oxy hóa, kháng ung thư. Rau trái màu sậm có trữ lượng chất chống oxy hóa cao. Chất xơ trong rau trái giúp làm sạch đường tiêu hóa.

- Tỏi, gừng, chanh là những gia vị tốt, nên bổ sung vào thực phẩm.

- Ưu tiên chất béo lành như dầu oliu, đậu nành, hướng dương… thay chất béo từ mỡ động vật.

- Tập thể dục đều đặn, giữ cân nặng và thân hình cân đối.

- Khám bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa ngay khi có triệu chứng báo động.

Ung thư đại trực tràng có thể phòng ngừa được một cách tương đối dễ dàng. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có một phương pháp sàng lọc ung thư đại trực tràng hoàn hảo, nghĩa là vừa chính xác, an toàn, nhanh chóng và rẻ tiền. Nội soi đại trực tràng sinh thiết là phương pháp duy nhất để chẩn đoán xác định ung thư đại trực tràng. Phẫu thuật vẫn là phương pháp đóng vai trò quan trọng trong sự phối hợp với hóa trị, xạ trị.

(0) Bình luận
Nổi bật
Đừng bỏ lỡ
Ung thư đại trực tràng – căn bệnh thường gặp ở nam giới