Thủ tướng phê duyệt Kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh

Xuân Lan| 10/08/2019 15:55
Theo dõi Báo điện tử Công lý trên

Theo Kế hoạch, đối tượng được bồi dưỡng là đối tượng 1 chưa được bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh.

Thủ tướng phê duyệt Kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh

Ảnh minh hoạ

Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt Kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 1 năm 2020.

Theo Kế hoạch, năm 2020 sẽ mở 2 khóa bồi dưỡng, mỗi khóa từ 60-70 đồng chí tại Học viện Quốc phòng. Đối tượng được bồi dưỡng là đối tượng 1 chưa được bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh.

Các cơ quan, tổ chức, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cử cán bộ đúng đối tượng, đủ số lượng theo chỉ tiêu phân bổ từng khóa của Ban Tổ chức Trung ương; những đồng chí vắng mặt phải tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh các khóa tiếp theo.

Kế hoạch nhằm tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 3/5/2007 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục quốc phòng, an ninh trong tình hình mới; là cơ sở để tổ chức thực hiện tốt việc bồi dưỡng nâng cao kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 1 theo quy định của Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh và Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25/02/2014.

Đối tượng 1 gồm:

1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các Bộ, Ban, Ngành Trung ương:

1.1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh; các đại học quốc gia;

1.2. Văn phòng Trung ương và các Ban Đảng, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Đảng ủy ngoài nước, Báo Nhân dân, Tạp chí Cộng sản, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia - Sự thật, Đảng ủy khối Cơ quan Trung ương, Đảng ủy khối Doanh nghiệp Trung ương;

1.3. Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước, Kiểm toán Nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

1.4. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể Trung ương;

1.5. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan gồm: Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, tổng cục thuộc bộ, các hội và tổ chức phi chính phủ ở Trung ương;

1.6. Các chức danh: Trợ lý Tổng Bí thư, Trợ lý Chủ tịch nước, Trợ lý Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ủy viên thường trực Đoàn Chủ tịch Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Sĩ quan cấp tướng quân đội và công an.

2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tập đoàn kinh tế, tổng công ty do Thủ tướng quyết định thành lập và các tổng công ty nhà nước hạng đặc biệt khác.

2.1. Chủ tịch và các Ủy viên hội đồng thành viên;

2.2. Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc;

2.3. Bí thư, Phó Bí thư chuyên trách Đảng ủy;

2.4. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự.

3. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3.1. Bí thư, Phó Bí thư, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy;

3.2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;

3.3. Đại biểu Quốc hội chuyên trách.

4. Người có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên (trừ các chức danh tại điểm 1, 2, 3 mục này).

Đọc tiếp
(0) Bình luận
Nổi bật
Đừng bỏ lỡ
Thủ tướng phê duyệt Kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh