Không khí ở một số làng nghề có nồng độ bụi vượt 1,4-6,7 lần giới hạn. Các làng nghề cơ khí có nồng độ các kim loại nặng nhiều nơi vượt giới hạn, nồng độ nhiều chất hữu cơ độc rất cao.
Chiều 19/9, ông Lê Tuấn Định, Phó giám đốc Sở TNMT Hà Nội đã thông tin về Kế hoạch triển khai Đề án Bảo vệ Môi trường làng nghề trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
Ông Lê Tuấn Định, Phó giám đốc Sở TNMT Hà Nội thông tin tại cuộc giao ban
Theo báo cáo của Sở TNMT, Hà Nội là địa phương có số lượng làng nghề lớn nhất cả nước, với 1.350 làng nghề, phân bổ theo 8 loại hình sản xuất: Chế biến lương thực, thực phẩm; thủ công, mỹ nghệ; nhuộm, thuộc da; tái chế chất thải; gia công cơ kim khí; sản xuất vật liệu xây dựng; chăn nuôi, giết mổ gia súc; loại hình khác. Đa số các làng nghề ít đầu tư cho xây dựng các hệ thống thu gom, xử lý môi trường.
Đáng chú ý, theo số liệu quan trắc của Trung tâm Quan trắc và Phân tích Tài nguyên và Môi trường (CENMA) với 22 cụm và 43 làng nghề, kết quả của Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các số liệu quan trắc khác từ 2007: Không khí ở một số làng nghề có nồng độ bụi vượt 1,4-6,7 lần giới hạn; các làng nghề cơ khí có nồng độ các kim loại nặng nhiều nơi vượt giới hạn; nồng độ nhiều chất hữu cơ độc rất cao. Môi trường nước thải đã điều tra khảo sát có COD, BOD, Nitrat, Amoni vượt giới hạn nhiều lần; Coliform vượt hơn một trăm lần. Nước ngầm ở các khu vực này cũng chịu tác động từ ô nhiễm nước thải, ở mức khá nghiêm trọng.
Mặc dù, hoạt động sản xuất làng nghề phát sinh ô nhiễm cao, tuy nhiên tại khu vực này hầu như không có công trình xử lý chất thải phù hợp. Đối với nước thải khoảng 35,6% hộ gia đình không xử lý, 60% còn lại chỉ có hệ thống xử lý thô sơ.
Một số công trình nghiên cứu thử nghiệm xử lý nước thải làng nghề đã được triển khai nhưng hiệu quả còn thấp và kém ổn định, các công trình xử lý nước thải tập trung của làng nghề hầu hết chưa được đầu tư, một vài điểm đang đầu tư nhưng chưa thực sự đi vào hoạt động.
Trước thực trạng này, Sở TNMT Hà Nội đã xây dựng đề án với nhiều nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách; nhóm giải pháp về tuyên truyền nâng cao nhận thức; nhóm giải pháp về quy hoạch, di dời, chuyển đổi ngành nghề sản xuất; nhóm giải pháp về tài chính…
Trong đó, nhóm giải pháp về tài chính, đảm bảo phân bổ không dưới 10% tổng kinh phí sự nghiệp môi trường cho công tác bảo vệ môi trường làng nghề của Thủ đô. Nguồn vốn của đề án này được xác định không quá 10% thuộc ngân sách, định hướng xây dựng cơ chế và ưu tiên thu hút các dự án triển khai theo mô hình BO, BOO, BOT, PPP, FDI, xã hội hoá đầu tư 90%.
Để tổ chức thực hiện Đề án, UBND Thành phố phân công và giao nhiệm vụ cụ thể cho các Sở, ngành, UBND cấp quận, huyện, xã, phường. Trong đó, giao Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì; các Sở: Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Công an Thành phố thực hiện nhiệm vụ cụ thể giao tại Đề án theo chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành.