TAND huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp thông báo cho anh Nguyễn Văn Dô, SN 1987 và chị Lê Thị Bích Tuyền, SN 1989.
TAND huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp thông báo cho anh Nguyễn Văn Dô, SN 1987 và chị Lê Thị Bích Tuyền, SN 1989, Cùng địa chỉ ấp 2, xã Láng Biển, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp biết: Ngày 23 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số: 452/2024/TLST-DS ngày 13 tháng 5 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”, giữa: - Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Alel, SN: 1986. Địa chỉ: Ấp 4, xã Láng Biển, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp. Người đại diện theo ủy quyền: Đào Thanh Nam, SN 1998; Địa chỉ: Ấp Tân Lập, xã Tân Thành, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long. - Bị đơn: 1. Anh Nguyễn Văn Dô, SN: 1987. 2. Chị Lê Thị Bích Tuyền, SN 1989. Cùng địa chỉ: Ấp 2, xã Láng Biển, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp. - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Nguyễn Thị Ri, SN 1950. Địa chỉ: Ấp 2, xã Láng Biển, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp. Tại Bản án số 227/2024/DS-ST ngày 23/9/2024, quyết định: Căn cứ: Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 129, Điều 500, Điều 501, Điều 502 và Điều 503 Bộ luật dân sự năm 2015; các Điều 100, Điều 166, Điều 167 Luật đất đai; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án. * Tuyên xử: 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị A Lel. Công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 13/10/2019 giữa chị Nguyễn Thị A Lel với anh Nguyễn Văn Dô và chị Lê Thị Bích Tuyền. Buộc hộ anh Dô gồm: anh Dô, chị Tuyền và bà Ri sang tên tách bộ cho chị A lel đứng tên phần đất diện tích 95m2 thuộc thửa 11, tờ bản đồ số 10 (tương ứng thửa đất số 12, tờ bản đồ số 10 theo bản đồ chính quy) loại đất ở tại nông thôn do hộ anh Dô đứng tên quyền sử dụng đất. Đất tại xã Láng Biển, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp. Chị A Lel có trách nhiệm trả cho anh Dô, chị Tuyền số tiền 40.000.000 đồng (Bốn mươi triệu đồng). (Kèm theo Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 12/01/2023 và Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 28/8/2024 của TAND huyện Tháp Mười và Mảnh trích đo địa chính số 01 - 2023 ngày 12/01/2023 của Công ty TNHH Dịch vụ và Đo đạc Bảo Long). Các bên đương sự đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kê khai, đăng ký quyền sử dụng đất theo qui định. Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi một phần Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho hộ anh Nguyễn Văn Dô diện tích 95m2 thửa đất số 11, tờ bản đồ số 10, có số vào sổ cấp GCN quyền sử dụng đất số CH03765 ngày 23/5/2020 (tương ứng thửa đất số 12, tờ bản đồ số 10 theo bản đồ chính quy). Trường hợp, đương sự hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không thực hiện việc giao nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 2. Về chi phí tố tụng: Buộc anh Dô, chị Tuyền trả lại cho chị A lel chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, chi phí định giá và chi phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng số tiền 19.990.000 đồng. 3. Về án phí dân sự sơ thẩm: - Hộ anh Nguyễn Văn Dô gồm: anh Dô, chị Tuyền và bà Ri chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Do bà Ri trên 60 tuổi nên được miễn theo quy định tại điểm đ Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án. Anh Dô và chị Tuyền chịu 200.000 đồng. - Chị Nguyễn Thị A Lel chịu 2.000.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm; khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số 0005730 ngày 10/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tháp Mười. Chị A Lel nộp tiếp 1.700.000 đồng. 4. Quyền kháng cáo: Các đương sự có mặt, có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án tại nơi cư trú. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 thi hành án dân sự. |