Xã hội

Quy định mới về hưởng bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực từ ngày 15/02

M.L 20/02/2024 - 15:41

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH về việc sửa đổi, bổ sung nhiều quy định liên quan đến hưởng bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực từ ngày 15/02/2024.

Hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi công ty không có người đại diện

Nhiều trường hợp người lao động nghỉ việc, không xin được giấy xác nhận chấm dứt hợp đồng lao động để làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp vì công ty không có người đại diện.

Theo Khoản 3 và 4 Điều 4 Thông tư số 28/2015/TT- BLĐTBXH, bổ sung tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH, từ ngày 15/2, người lao động rơi vào trường hợp trên có thể đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh làm thủ tục xác nhận.

Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thực hiện xác nhận mức đóng, thời gian đóng, thời gian gián đoạn và lý do gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 28/2015/TT- BLĐTBXH, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH, mỗi tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày người lao động bắt đầu hưởng trợ cấp thất nghiệp đến ngày đó của tháng sau trừ 1 ngày, trường hợp tháng sau không có ngày tương ứng thì ngày kết thúc của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày cuối cùng của tháng đó.

Ví dụ, ông Trần Văn T được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian là 5 tháng, từ ngày 1/1/2022 đến ngày 31/5/2022.

Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông T được xác định như sau: Tháng hưởng thứ nhất là từ ngày 1/1/2022 đến hết ngày 31/1/2022; Tháng hưởng thứ hai là từ ngày 1/2/2022 đến hết ngày 28/2/2022; Tháng hưởng thứ ba là từ ngày 1/3/2022 đến hết ngày 31/3/2022; Tháng hưởng thứ tư là từ ngày 1/4/2022 đến hết ngày 30/4/2022; Tháng hưởng thứ năm là từ ngày 1/5/2022 đến hết ngày 31/5/2022".

Công thức tính thời gian bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp

Khoản 4 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung Điều 9 Thông tư số 28/2015/TT- BLĐTBXH, quy định công thức xác định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu như sau:

thiet-ke-chua-co-ten-2024-02-20t144403.686.png


5 trường hợp được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

Khoản 4 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung Điều 9 Thông tư số 28/2015/TT- BLĐTBXH, còn quy định 5 trường hợp được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

  1. Khi người lao động có tháng đóng chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp.
  2. Khi người lao động bị hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
  3. Khi người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
  4. Khi người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp.
  5. Người lao động được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2 trường hợp không được bảo lưu

Cũng theo Khoản 4 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung Điều 9 Thông tư số 28/2015/TT- BLĐTBXH, có 2 trường hợp không được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau.

Thứ nhất, trường hợp người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 144 tháng thì những thời gian chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp không được bảo lưu.

Thứ hai, trường hợp người lao động bị hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu.

Tuy nhiên, thời gian được bảo lưu là thời gian chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp. Còn số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp lẻ, chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động sẽ không còn bảo lưu.

10 trường hợp không cần trực tiếp thông báo tìm kiếm việc làm

Khoản 5 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 28/2015/TT- BLĐTBXH, còn quy định 10 trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm.

  1. Nam từ 60 tuổi trở lên, nữ từ 55 tuổi trở lên.
  2. Ốm đau có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.
  3. Nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Riêng đối với trường hợp nam giới có vợ chết sau khi sinh con mà phải trực tiếp nuôi dưỡng con thì giấy tờ xác nhận là giấy khai sinh của con và giấy chứng tử của mẹ.
  4. Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền.
  5. Bị hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
  6. Cha, mẹ, vợ/chồng, con của người lao động chết; người lao động hoặc con của người lao động kết hôn có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
  7. Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – thương binh và xã hội và có xác nhận của cơ sở đào tạo nghề nghiệp.
  8. Thực hiện hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 3 tháng.
  9. Đi cai nghiện tự nguyện có xác nhận của cơ sở cai nghiện hoặc xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
  10. Chuyển nơi hưởng trợ cấp.
(0) Bình luận
Nổi bật
Đừng bỏ lỡ
Quy định mới về hưởng bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực từ ngày 15/02