Mã số định danh y tế cấp cho từng người dân và sẽ được dùng đến hết cuộc đời để phục vụ quản lý hồ sơ khám chữa bệnh.
Bộ Y tế vừa có Quyết định số 4376/QĐ-BYT về việc ban hành quy chế xác lập, sử dụng và quản lý mã định danh y tế.
Mã định danh y tế (tên tiếng anh là Health Identification, viết tắt là ID) là nhóm dữ liệu được sử dụng để nhận biết một cá nhân tham gia dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Trên cơ sở mã số bảo hiểm xã hội và thông tin hành chính của người dân, hệ thống mã định danh y tế của Bộ Y tế sẽ tự động xác lập ID của người dân. Mỗi người dân sẽ có một mã định danh y tế duy nhất và tồn tại suốt đời, được lưu giữ, quản lý tại hệ thống mã định danh y tế quốc gia đặt tại Trung tâm Dữ liệu y tế thuộc Cục Công nghệ thông tin (Bộ Y tế).
Mỗi người dân sẽ có một mã định danh y tế suốt đời. Ảnh minh họa
Các cơ sở y tế có trách nhiệm quản lý ID được cấp, sử dụng ID trong việc tạo lập, liên kết các hồ sơ y tế trên các hệ thống thông tin y tế; tuân thủ quy định về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin của cả hệ thống mã định danh y tế quốc gia và ID của từng người bệnh.
Người dân khám bệnh tại bất kỳ cơ sở nào, ở bất cứ đâu khi cung cấp mã số này, cán bộ y tế sẽ tra cứu được thông tin sức khỏe, lịch sử khám bệnh, chữa bệnh. Mã định danh y tế có khả năng tạo liên kết các hồ sơ y tế trên các hệ thống khác nhau.
Mã định danh y tế gồm có 21 ký tự, 10 ký tự đầu là số bảo hiểm xã hội của cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội; ký tự 11 là dấu "."; 10 ký tự cuối được sinh ra theo một thuật toán cố định dựa trên những thông tin cơ bản như số bảo hiểm xã hội, họ và tên, năm sinh, giới tính, nơi sinh... và được làm mờ đi, chỉ được dùng để kiểm tra tính hợp lệ trên hệ thống cấp mã định danh y tế.
Hệ thống mã định danh y tế quốc gia định kỳ đồng bộ dữ liệu với cơ sở dữ liệu hộ gia đình tham gia bảo hiểm xã hội của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.