Vấn đề quan tâm

Định hướng số lượng phó chủ tịch HĐND, UBND các tỉnh, thành phố

Việt An 26/08/2025 06:45

Theo Ban Tổ chức Trung ương, việc định hướng số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị là thực hiện nhiệm vụ được Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao, để bảo đảm các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương sau sắp xếp được vận hành và hoạt động thông suốt, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn tới.

Trong văn bản gửi các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương và các cơ qua, Ban Tổ chức định hướng số lượng phó chủ tịch HĐND, UBND các tỉnh, thành phố và các xã, phường, đặc khu.

ban-to-chuc-trung-uong1.jpg
Theo hướng dẫn của Ban Tổ chức trung ương, số lượng phó chủ tịch UBND tại TP Hồ Chí Minh tối đa không vượt quá 3 người so với quy định hiện hành.

Cụ thể: Với TP Hồ Chí Minh: Số lượng phó chủ tịch HĐND thành phố tối đa không vượt quá 2 người; số lượng phó chủ tịch UBND tối đa không vượt quá 3 người so với quy định hiện hành. Hiện nay quy định số lượng phó chủ tịch HĐND của TP Hồ Chí Minh không vượt quá 3 người; số lượng phó chủ tịch UBND tối đa không vượt quá 6 người.

Với thành phố trực thuộc Trung ương (có thực hiện sáp nhập): Nếu thành lập trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập 2 đơn vị hành chính cấp tỉnh thì số lượng phó chủ tịch HĐND thành phố không vượt quá 1 người; số lượng phó chủ tịch UBND thành phố tối đa không vượt quá 2 người so với quy định hiện hành của tỉnh, thành phố sáp nhập có phân loại đơn vị hành chính cao nhất hoặc theo phân loại đơn vị hành chính, phân loại đô thị của thành phố sau sắp xếp.

Trường hợp thành lập trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập 3 đơn vị hành chính cấp tỉnh thì số lượng phó chủ tịch HĐND thành phố không vượt quá 2 người; số lượng phó chủ tịch UBND thành phố tối đa không vượt quá 3 người so với quy định hiện hành của tỉnh, thành phố sáp nhập có phân loại đơn vị hành chính cao nhất (hoặc theo phân loại đơn vị hành chính, phân loại đô thị của thành phố sau sắp xếp).

Với các tỉnh: Thành lập trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập 2 tỉnh thì số lượng phó chủ tịch HĐND tỉnh không vượt quá 1 người; phó chủ tịch UBND tỉnh tối đa không vượt quá 2 người so với quy định hiện hành.

Thành lập trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập 3 tỉnh thì số lượng phó chủ tịch HĐND tỉnh không vượt quá 1 người; số lượng phó chủ tịch UBND tỉnh tối đa không vượt quá 3 người so với quy định hiện hành

Đối với ban, sở, ngành của tỉnh, thành phố: Hợp nhất, sáp nhập từ 2 tỉnh, thành phố thì số lượng phó giám đốc sở, phó trưởng phòng và tương đương tối đa không vượt quá 1 người. Trường hợp ban, sở, ngành mới hợp nhất, sáp nhập thì số lượng tối đa không vượt quá 2 người so với quy định hiện hành theo phân loại đơn vị hành chính, phân loại đô thị của tỉnh, thành phố sau sắp xếp.

Hợp nhất, sáp nhập từ 3 tỉnh, thành phố thì số lượng phó giám đốc sở, phó trưởng phòng và tương đương tối đa không vượt quá 2 người. Trường hợp ban, sở, ngành mới hợp nhất, sáp nhập thì số lượng tối đa không vượt quá 3 người so với quy định hiện hành theo phân loại đơn vị hành chính, phân loại đô thị của tỉnh, thành phố sau sắp xếp và bảo đảm không vượt quá số lượng cấp phó của cấp trên trực tiếp.

Riêng các sở đặc thù chỉ có ở 1 tỉnh, thành phố khi thực hiện sáp nhập, hợp nhất thì giữ nguyên số lượng phó giám đốc sở, phó trưởng phòng và tương đương theo quy định hiện hành.

Với các cơ quan, tổ chức ở cơ quan Trung ương tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của các cơ quan, tổ chức hoặc thành lập mới trên cơ sở tổ chức lại (từ tổng cục thành cục; các chi cục khu vực…: Số lượng cấp phó tối đa không vượt quá 1 người so với số lượng quy định hiện hành.

Với các xã, phường, đặc khu: Số lượng phó bí thư 2 người gồm 1 phó bí thư thường trực và 1 phó bí thư, chủ tịch UBND. Bình quân mỗi xã, phường, đặc khu có: 1 phó chủ tịch HĐND; 2,5 phó chủ tịch UBND; 2 cấp phó/1 ban, phòng và tương đương.

Trên cơ sở số lượng xã, phường, đặc khu, ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh: Xác định tổng số phó chủ tịch HĐND, phó chủ tịch UBND, phó các ban, phòng cấp xã trong toàn tỉnh, thành phố. Lãnh đạo, chỉ đạo việc quyết định cụ thể số lượng cấp phó phù hợp với quy mô diện tích, dân số, phân loại đơn vị hành chính, phân loại đô thị, GRDP, thu ngân sách nhà nước, số lượng tổ chức đảng, đảng viên, đoàn viên, hội viên... đối với từng xã, phường, đặc khu.

“Đối với số lượng ban chấp hành, ban thường vụ, phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy: Ban Tổ chức Trung ương tham mưu Bộ Chính trị, Ban Bí thư quy định cụ thể riêng”, văn bản nêu rõ.

Việt An