Hướng dẫn về biển tên, ghi số, ký hiệu của văn bản hành chính, văn bản tố tụng tại các Tòa án
Để thực hiện thống nhất việc ghi biển tên Tòa án, ghi số, ký hiệu văn bản hành chính, văn bản tố tụng của các Tòa án, Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) đã ban hành văn bản hướng dẫn về biển tên, ghi số, ký hiệu của văn bản hành chính, văn bản tố tụng tại các Tòa án.
Về biển tên của các Tòa án nhân dân (TAND): Biển tên của các TAND cấp tỉnh, TAND khu vực ghi theo đúng tên gọi Tòa án quy định tại Điều 1, Điều 4 và Phụ lục kèm theo Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15 ngày 27/6/2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thành lập TAND cấp tỉnh, TAND khu vực; quy định phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của TAND cấp tỉnh, TAND khu vực (Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15). Ví dụ: TAND tỉnh Ninh Bình, TAND khu vực 1 - An Giang.
Về ghi số, ký hiệu văn bản hành chính, văn bản tố tụng
- Tại các Tòa Phúc thẩm TANDTC và TAND khu vực
Đối với văn bản hành chính: lập sổ đăng ký và quản lý văn bản mới; mở mới hệ thống số, ký hiệu văn bản đi, đến, bắt đầu từ số 01 và ghi ký hiệu văn bản theo quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư (sau đây gọi là Nghị định số 30/2020/NĐ-CP). Về ký hiệu văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP.
Đối với văn bản tố tụng: lập sổ đăng ký và quản lý văn bản mới; mở mới hệ thống số, ký hiệu văn bản tố tụng do Tòa án ban hành, bắt đầu từ số 01 và ghi ký hiệu văn bản theo đúng hướng dẫn của TANDTC về các mẫu văn bản tố tụng.
Về địa danh: văn bản hành chính, văn bản tố tụng do Tòa Phúc thẩm TANDTC, TAND khu vực ban hành ghi địa danh là tên tỉnh, thành phố nơi có trụ sở của Tòa án đó.
Ví dụ: văn bản do Tòa Phúc thẩm TANDTC tại Đà Nẵng ban hành ghi địa danh là “Đà Nẵng”; văn bản do TAND khu vực 2 - Cao Bằng ban hành ghi địa danh là “Cao Bằng”.
- Tại TAND cấp tỉnh
Tại các TAND cấp tỉnh không thực hiện sắp xếp: tiếp tục thực hiện công tác văn thư đối với văn bản hành chính, văn bản tố tụng như hiện hành.
Tại các TAND cấp tỉnh được thành lập theo quy định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 23 Điều 1 Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15: công tác văn thư được thực hiện như sau:
Đối với văn bản hành chính: không mở mới hệ thống số, ký hiệu văn bản đi, đến mà lấy số liên tiếp theo số, ký hiệu của Tòa án giữ tên gọi sau sắp xếp.
Ví dụ: TAND thành phố Hải Phòng được thành lập theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15, trên cơ sở hợp nhất TAND thành phố Hải Phòng và TAND tỉnh Hải Dương. Đến ngày 30/6/2025, TAND thành phố Hải Phòng ban hành Công văn số 54/CV-TA thì kể từ ngày 01/7/2025, TAND thành phố Hải Phòng ban hành Công văn tiếp theo lấy số liên tiếp từ số 55/CV-TA.
Đối với văn bản tố tụng: không mở mới hệ thống số, ký hiệu văn bản tố tụng do Tòa án ban hành mà lấy số liên tiếp theo số, ký hiệu của Tòa án giữ tên gọi sau sắp xếp.
Ví dụ: TAND tỉnh Quảng Trị được thành lập theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15, trên cơ sở hợp nhất TAND tỉnh Quảng Trị và TAND tỉnh Quảng Bình. Đến ngày 30/6/2025, TAND tỉnh Quảng Trị ban hành bản án hình sự phúc thẩm số 30/2025/HS-PT thì kể từ ngày 01/7/2025, TAND tỉnh Quảng Trị ban hành bản án hình sự phúc thẩm tiếp theo lấy số liên tiếp từ số 31/2025/HS-PT.