Thành phố Huế chính thức có 40 xã, phường sau sắp xếp
Từ ngày 16/6, thành phố Huế chính thức có 40 đơn vị hành chính cấp cơ sở, bao gồm 21 phường và 19 xã. Trong đó, phường Dương Nỗ được giữ nguyên hiện trạng như trước khi thực hiện sắp xếp.
Việc điều chỉnh này nằm trong Nghị quyết sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã do Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua cùng ngày. Thành phố Huế là một trong 11 địa phương không sáp nhập với tỉnh, thành khác.

Tên xã, phường mới của thành phố Huế cụ thể như sau:
STT | Xã, phường, thị trấn trước sắp xếp | Xã, phường mới | Diện tích (km2) | Dân số (người) |
1 | Phong Thu, Phong Mỹ, Phong Xuân | Phong Điền | 592,48 | 27.862 |
2 | Phong An, Phong Hiền, Phong Sơn | Phong Thái | 187,02 | 37.406 |
3 | Phong Hòa, Phong Bình, Phong Chương | Phong Dinh | 87,17 | 28.012 |
4 | Phong Phú, Phong Thạnh | Phong Phú | 60,85 | 19.057 |
5 | Phong Hải, Quảng Công, Quảng Ngạn | Phong Quảng | 41,70 | 25.728 |
6 | Tứ Hạ, Hương Văn, Hương Vân | Hương Trà | 83,28 | 29.979 |
7 | Hương Xuân, Hương Chữ, Hương Toàn | Kim Trà | 42,80 | 36.296 |
8 | Long Hồ, Hương Long, Kim Long | Kim Long | 90,14 | 48.999 |
9 | An Hòa, Hương Sơ, Hương An | Hương An | 19,43 | 35.885 |
10 | Gia Hội, Phú Hậu, Tây Lộc, Thuận Lộc, Thuận Hòa, Đông Ba | Phú Xuân | 10,38 | 130.247 |
11 | Thuận An, Phú Hải, Phú Thuận | Thuận An | 36,48 | 54.846 |
12 | Hương Phong, Hương Vinh, Quảng Thành | Hóa Châu | 34,60 | 41.328 |
13 | Dương Nỗ | Dương Nỗ | 20,63 | 31.692 |
14 | Phú Thượng, Phú An, Phú Mỹ | Mỹ Thượng | 28,83 | 44.736 |
15 | Thủy Vân, Xuân Phú, Vỹ Dạ | Vỹ Dạ | 8,93 | 49.684 |
16 | Phú Hội, Phú Nhuận, Phường Đúc, Vĩnh Ninh, Phước Vĩnh, Trường An | Thuận Hóa | 7,57 | 98.923 |
17 | An Đông, An Tây, An Cựu | An Cựu | 16,71 | 55.305 |
18 | Thủy Biều, Thủy Bằng, Thủy Xuân | Thủy Xuân | 37,03 | 43.373 |
19 | Thủy Dương, Thủy Phương, Thủy Thanh | Thanh Thủy | 48,92 | 43.569 |
20 | Thủy Lương, Thủy Châu, Thủy Tân | Hương Thủy | 33,93 | 29.192 |
21 | Phú Bài, Thủy Phù, Phú Sơn, Dương Hòa | Phú Bài | 344,63 | 38.410 |
22 | Quảng Thái, Quảng Lợi, Quảng Vinh, Quảng Phú | Đan Điền | 82,62 | 40.389 |
23 | Sịa, Quảng Phước, Quảng An, Quảng Thọ | Quảng Điền | 45,93 | 41.798 |
24 | Hương Bình, Bình Thành, Bình Tiến | Bình Điền | 266,50 | 15.229 |
25 | Phú Diên, Vinh Xuân, Vinh An, Vinh Thanh | Phú Vinh | 57,95 | 47.674 |
26 | Phú Xuân, Phú Lương, Phú Hồ | Phú Hồ | 57,72 | 23.550 |
27 | Phú Đa, xã Phú Gia, Vinh Hà | Phú Vang | 86,19 | 39.250 |
28 | Vinh Hưng, Vinh Mỹ, Giang Hải, Vinh Hiền | Vinh Lộc | 66,53 | 36.350 |
29 | Lộc Sơn, Lộc Bổn, Xuân Lộc | Hưng Lộc | 95,62 | 32.586 |
30 | Lộc Hòa, Lộc Điền, Lộc An | Lộc An | 177,58 | 39.217 |
31 | Phú Lộc, Lộc Trì, Lộc Bình | Phú Lộc | 119,30 | 28.273 |
32 | Lăng Cô, Lộc Tiến, Lộc Vĩnh, Lộc Thủy | Chân Mây - Lăng Cô | 261,38 | 50.831 |
33 | Thượng Quảng, Thượng Long, Hương Hữu | Long Quảng | 215,85 | 8.883 |
34 | Hương Xuân, Thượng Nhật, Hương Sơn | Nam Đông | 175,95 | 9.158 |
35 | Khe Tre, Hương Phú, Hương Lộc, Thượng Lộ | Khe Tre | 256,02 | 12.882 |
36 | Hồng Thủy, Hồng Vân, Trung Sơn, Hồng Kim | A Lưới 1 | 198,59 | 12.882 |
37 | A Lưới, Hồng Bắc, Quảng Nhâm, A Ngo | A Lưới 2 | 97,62 | 20.496 |
38 | Sơn Thủy, Hồng Thượng, Phú Vinh, Hồng Thái | A Lưới 3 | 154,23 | 8.976 |
39 | Hương Phong, A Roàng, Đông Sơn, Lâm Đớt | A Lưới 4 | 233,65 | 10.752 |
40 | Hương Nguyên, Hồng Hạ | A Lưới 5 | 464,40 | 3.760 |
Thành phố Huế nằm liền kề các địa phương trọng điểm như Đà Nẵng, Quảng Trị, giáp biển Đông và có đường biên giới với nước bạn Lào, TP Huế hội tụ đầy đủ điều kiện để trở thành trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và du lịch, là đô thị loại đặc biệt, với tầm nhìn phát triển bền vững, hội nhập khu vực và quốc tế.
Huế đang sở hữu nhiều tiềm năng chiến lược, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ, du lịch, y tế và giáo dục. Địa phương này có hệ sinh thái đầm phá Tam Giang Cầu Hai, hệ đầm phá lớn nhất Đông Nam Á, cùng với Vườn quốc gia Bạch Mã mang giá trị sinh thái và du lịch cao. Về hạ tầng giao thông, sân bay quốc tế Phú Bài với công suất 5 triệu hành khách mỗi năm và cảng biển nước sâu Chân Mây, điểm đến của nhiều tàu du lịch quốc tế cỡ lớn, tạo động lực phát triển mạnh mẽ.

Huế cũng là đô thị giàu giá trị văn hóa, lịch sử với 8 di sản văn hóa vật thể và phi vật thể thế giới được UNESCO công nhận, gần 1.000 di tích lịch sử lớn nhỏ, là thành phố Festival đặc trưng của Việt Nam, và được vinh danh là thành phố văn hóa của ASEAN. Do đó, trong quá trình phát triển, chính quyền thành phố xác định chiến lược phát triển đô thị phải hài hòa giữa bảo tồn, phát huy giá trị di sản với phát triển kinh tế xã hội hiện đại.
Từ ngày 1/1/2025, thành phố Huế đã chính thức trở thành thành phố trực thuộc Trung ương thứ 6 của cả nước, sau Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ. Đây là một bước ngoặt lịch sử, khẳng định vị thế và vai trò đặc biệt của Huế trong chiến lược phát triển vùng Bắc Trung Bộ và cả nước.