Án phí trong vụ án hình sự được tính như thế nào?
Việc tính toán và sử dụng án phí được thực hiện theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 và Luật phí và lệ phí, nhằm đảm bảo nguồn tài chính hỗ trợ hoạt động tố tụng của Tòa án.
Bạn đọc Đỗ Văn Chiến hỏi: Vụ án liên quan đến bà Trương Mỹ Lan với yêu cầu án phí sơ thẩm hơn 674 tỷ đồng đã thu hút sự chú ý đặc biệt của dư luận. Xin hỏi cách tính án phí trong vụ án hình sự được quy định ra sao? Việc quản lý và sử dụng án phí được thực hiện như thế nào?
Luật sư Trương Anh Tú, Chủ tịch TAT Law firm (Đoàn luật sư TP Hà Nội) trả lời:
Các loại án phí trong vụ án hình sự
Trong vụ án hình sự của bà Trương Mỹ Lan, bên cạnh việc xử lý trách nhiệm hình sự, phần yêu cầu bồi thường từ các bị hại đã dẫn đến khoản án phí dân sự sơ thẩm gần 674 tỷ đồng. Mức án phí dân sự sơ thẩm ở Việt Nam thường được tính theo tỷ lệ phần trăm dựa trên giá trị tài sản tranh chấp. Với các vụ án hình sự có thêm phần dân sự, các bên đòi bồi thường sẽ phải chịu thêm phần án phí giá ngạch theo quy định, nhằm bù đắp một phần chi phí của Tòa án trong quá trình xét xử vụ án.
Việc tính toán và sử dụng án phí được thực hiện theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 và Luật phí và lệ phí, nhằm đảm bảo nguồn tài chính hỗ trợ hoạt động tố tụng của Tòa án.
Theo Nghị quyết 326, các vụ án có giá trị tranh chấp càng lớn thì mức án phí tính theo giá ngạch sẽ càng cao. Điều 21 nghị quyết 326 quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí của Tòa án thì các loại án phí trong vụ án hình sự gồm:
Án phí hình sự sơ thẩm; án phí hình sự phúc thẩm; án phí dân sự sơ thẩm đối với trường hợp Tòa án giải quyết cả phần dân sự trong vụ án hình sự, bao gồm án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch và án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch; án phí dân sự phúc thẩm đối với trường hợp có kháng cáo về phần dân sự trong vụ án hình sự.
Tại điểm e, mục 1.3, danh mục A ban hành kèm theo Nghị quyết trên, đối với những tranh chấp dân sự có số tiền trên 4 tỉ đồng thì công thức tính sẽ là: 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4 tỉ đồng.
Trong vụ án này, yêu cầu bồi thường với số tiền tranh chấp khổng lồ đã đẩy mức án phí lên tới 674 tỷ đồng – mức án phí kỷ lục chưa từng có trong các vụ án hình sự có yếu tố dân sự tại Việt Nam.
Bên cạnh việc đảm bảo nguồn thu cho hoạt động tố tụng, pháp luật cũng quy định rõ các trường hợp có thể được miễn, giảm án phí. Theo Điều 13 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, nếu bên phải chịu án phí thuộc diện chính sách đặc biệt, như người nghèo hoặc người có công với cách mạng, hoặc nếu có khó khăn tài chính, họ có thể yêu cầu tòa án miễn hoặc giảm án phí. Việc xem xét miễn, giảm sẽ dựa trên chứng cứ do đương sự cung cấp, nhằm đảm bảo rằng quyền tiếp cận công lý không bị hạn chế do gánh nặng tài chính.
Sử dụng án phí như thế nào?
Theo Luật phí và lệ phí 2015, án phí là nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước và được phân bổ nhằm hỗ trợ các chi phí hoạt động của hệ thống tư pháp. Điều 12 của Luật phí và lệ phí quy định rằng số tiền án phí thu được sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước, và một phần được giữ lại để hỗ trợ trực tiếp cho cơ quan thu trong việc vận hành các dịch vụ tố tụng như điều tra, xét xử và các hoạt động liên quan.
Trong các vụ án có giá trị lớn như vụ án của bà Trương Mỹ Lan, án phí đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo các hoạt động tư pháp được duy trì và vận hành trơn tru. Các vụ án lớn yêu cầu nhiều nhân lực và tài chính hơn so với các vụ án thông thường, do đó, việc áp dụng mức án phí cao hơn là hợp lý để hỗ trợ bù đắp các khoản chi phí liên quan đến hoạt động xét xử. Một phần tiền án phí sẽ được dùng để trả các khoản chi phí như lương, thù lao cho nhân viên, thẩm phán, và các khoản chi phí hành chính liên quan đến công tác xử lý và thi hành án.
Luật cũng quy định chi tiết cách quản lý và sử dụng số tiền thu được từ án phí. Theo đó, cơ quan nhà nước thu phí phải nộp phần lớn số tiền vào ngân sách, trong khi phần còn lại có thể được giữ lại để trang trải chi phí trực tiếp của vụ án. Số tiền được giữ lại phải được hạch toán, quyết toán chi tiết theo quy định của pháp luật và phải báo cáo thu – chi hàng năm. Nếu còn dư trong năm, số tiền chưa sử dụng sẽ được chuyển sang năm tiếp theo để tiếp tục chi theo chế độ quy định, đảm bảo rằng nguồn thu này không chỉ được sử dụng cho năm tài chính hiện tại mà còn phục vụ nhu cầu chi tiêu cho các năm sau.
Ngoài ra, quy định về quản lý và sử dụng án phí được xây dựng để duy trì hoạt động hiệu quả của hệ thống tư pháp. Theo nguyên tắc này, việc giữ lại một phần án phí giúp cơ quan thu phí có đủ nguồn lực để vận hành, bù đắp các chi phí phát sinh từ các hoạt động xét xử phức tạp và kéo dài. Mức án phí được tính dựa trên giá trị tranh chấp cũng góp phần duy trì công bằng tài chính trong hệ thống pháp luật, đảm bảo rằng các cá nhân, doanh nghiệp tham gia tố tụng sẽ đóng góp một phần chi phí theo tỷ lệ hợp lý với giá trị tài sản tranh chấp.
Với quy trình này, số tiền án phí trong các vụ án kinh tế lớn sẽ được phân bổ vào các khoản chi khác nhau của tòa án và cơ quan tư pháp, từ chi phí hành chính, vận hành cho đến đầu tư vào cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng xét xử.