Những quy định về giấy phép lái xe nào sẽ được áp dụng từ 1/6?
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (GTVT) vừa ban hành Thông tư số 05/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái.
Thông tư 05/2024/TT-BGTVT của Bộ GTVT vừa ban hành có nhiều điểm mới đáng chú ý liên quan đến quản lý và sử dụng giấy phép lái xe.
Trước đây, Thông tư 12/2017/TT-BGTVT chỉ ghi nhận giấy phép lái xe bằng vật liệu PET hợp lệ là giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền cấp, có số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn in trên giấy phép lái xe trùng với số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe.
Theo quy định mới tại Thông tư 05, ngoài giấy phép lái xe bản cứng như trên thì thông tin giấy phép lái xe đã được xác thực trên VneID cũng được coi là giấy phép lái xe hợp lệ.
Thông tư 05 sửa đổi, bổ sung Điều 9 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT cụ thể:
Đào tạo lái xe các hạng B1, B2, C
Về kiểm tra, xét cấp chứng chỉ sơ cấp nghề, chứng chỉ đào tạo, Thông tư nêu rõ: Kiểm tra khi kết thúc môn học lý thuyết theo bộ câu hỏi sát hạch lý thuyết (nội dung bộ câu hỏi gồm các môn học: Pháp luật giao thông đường bộ; cấu tạo và sửa chữa thông thường; nghiệp vụ vận tải; đạo đức, văn hoá giao thông, phòng, chống tác hại của rượu bia và phòng chống cháy nổ, cứu nạn và cứu hộ khi tham gia giao thông) và mô phỏng các tình huống giao thông.
Kiểm tra khi kết thúc môn học thực hành lái xe với các bài thi liên hoàn, bài tiến lùi hình chữ chi và lái xe trên đường.
Xét cấp chứng chỉ sơ cấp nghề hoặc chứng chỉ đào tạo đối với người học đáp ứng yêu cầu theo quy định nêu trên.
Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ để nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu mới tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư 05; Bản sao thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài; Giấy khám sức khoẻ của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
Người học lái xe nâng hạng lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo và chụp ảnh trực tiếp lưu giữ trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe. Hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu mới tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư 05; Bản sao thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài; Giấy khám sức khoẻ của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định; Bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương trở lên đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E (xuất trình bản chính khi kiểm tra hồ sơ dự sát hạch); Bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn theo mẫu mới tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư 05.
Người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt học lái xe mô tô hạng A1, hạng A4 lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ chỉ cần có giấy khám sức khoẻ của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
Như vậy, Thông tư 05/2024/TT-BGTVT ngày 31/3/2024 của Bộ GTVT đã thay đổi mẫu đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe, đồng thời không còn yêu cầu bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
Về tổ chức khóa đào tạo, cơ sở đào tạo lái xe căn cứ các nội dung, gồm: Khối lượng chương trình và phân bổ thời gian đào tạo quy định nêu trên, thời gian ôn tập, kiểm tra hết môn và nghỉ lễ; để xây dựng tổng thời gian khóa đào tạo trong chương trình đào tạo lái xe đối với học nâng hạng phải đảm bảo đạt được mục tiêu của chương trình đào tạo thường xuyên.
Số học viên được quy định trên 01 xe tập lái đối với học nâng hạng: B1 (số tự động lên B1 số cơ khí), B1 lên B2 không quá 05 học viên; B2 lên C, C lên D, D lên E, B2, C, D, E lên F không quá 08 học viên; B2 lên D, C lên E không quá 10 học viên.
Thông tư 05/2024/TT-BGTVT có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2024.