Dự thảo mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khí thải
Theo dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định phí bảo vệ môi trường (BVMT) đối với khí thải, Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý dự thảo.
Căn cứ quy định pháp luật về BVMT đối với khí thải, tình hình thực tế hoạt động quản lý khí thải hiện nay, tham khảo kinh nghiệm quốc tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng và đề xuất, Bộ Tài chính trình Chính phủ trước mắt quy định người nộp phí là các cơ sở xả khí thải mà pháp luật BVMT quy định có thể kiểm soát được khí thải phát sinh, quy định trong dự thảo nghị định về đối tượng chịu phí và người nộp phí.
Đối tượng chịu phí BVMT đối với khí thải theo dự thảo là bụi, khí thải công nghiệp xả ra môi trường của các dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Bộ Tài chính dự kiến, thực hiện chính sách thu phí BVMT với khí thải làm tăng thêm khoảng 1.200 tỷ đồng/năm cho ngân sách nhà nước.
Dự thảo nêu rõ về phương pháp tính phí BVMT. Theo đó, căn cứ khoản 3 Điều 136 Luật BVMT, trên cơ sở đề xuất của Bộ TNMT, tại dự thảo Nghị định quy định phương pháp tính phí BVMT đối với khí thải như sau:
a) Đối với cơ sở xả khí thải thuộc diện phải quan trắc khí thải (quan trắc thường xuyên, liên tục; quan trắc định kỳ):
Người nộp phí phải khai, nộp phí theo quý; số phí phải nộp được tính theo công thức sau: F = f + C.
Trong đó:
- F là tổng số phí phải nộp trong kỳ nộp phí (quý).
- f là phí cố định: 750.000 đồng/quý (3.000.000 đồng/năm).
- C là phí biến đổi, tính theo quý. C = CBụi + CSOx + CNOx + CCO.
b) Đối với cơ sở xả khí thải không thuộc diện phải quan trắc khí thải: Người nộp phí chỉ phải nộp phí cố định (3 triệu đồng/năm).
Phí BVMT là chính sách thu phí mới; việc xác định số phí BVMT phải nộp, kê khai, thẩm định số liệu khai phí là khó khăn; cần có quy định cụ thể về trách nhiệm của các chủ nguồn thải, cơ quan quản lý trong việc quan trắc khí thải, cung cấp, báo cáo dữ liệu quan trắc khí thải… để làm cơ sở cho hoạt động khai, nộp phí BVMT đối với khí thải; đảm bảo công bằng, hợp lý, dễ dàng, thuận tiện cho người nộp phí và cơ quan quản lý thu phí.