Giáo dục

Bộ GD&ĐT hướng dẫn về vị trí việc làm trong cơ sở giáo dục phổ thông

Minh Lý 15/11/2023 - 21:22

Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) vừa ban hành Thông tư số 20/2023/TT-BGDĐT, hướng dẫn về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông và các trường chuyên biệt công lập.

Theo đó, nguyên tắc xác định vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là Nghị định số 106/2020/NĐ-CP)

Vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập phải bảo đảm:

Đủ số lượng người làm việc theo định mức quy định tại Thông tư này để thực hiện công tác giảng dạy tất cả các môn học và các hoạt động giáo dục trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và để thực hiện các công việc chuyên môn dùng chung, công việc hỗ trợ, phục vụ của cơ sở giáo dục phổ thông công lập;

Những vị trí việc làm không đủ khối lượng công việc để thực hiện theo thời gian quy định của một người làm việc thì bố trí thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm. Những vị trí việc làm chưa bố trí được biên chế thì hợp đồng lao động hoặc kiêm nhiệm. Người được bố trí kiêm nhiệm phải được đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm kiêm nhiệm.

Số lượng giáo viên trong các trường phổ thông công lập bao gồm giáo viên được tuyển dụng vào viên chức và giáo viên hợp đồng lao động. Cơ sở giáo dục phổ thông công lập đang bố trí số lượng viên chức giáo viên thấp hơn định mức tối đa theo quy định tại Thông tư này (do biên chế được giao không đủ theo định mức tối đa hoặc chưa tuyển dụng được) thì căn cứ định mức tối đa quy định tại Thông tư này để xác định số lượng giáo viên ký kết hợp đồng lao động theo quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.

thiet-ke-chua-co-ten-2023-11-15t204049.604.png
Ảnh minh họa.

Số lượng người làm việc theo định mức và vị trí việc làm quy định tại Thông tư này được xác định theo quy mô lớp học của từng cơ sở giáo dục phổ thông.

Đối với trường phổ thông có nhiều cấp học:

Số lượng phó hiệu trưởng được thực hiện theo quy định về số lượng cấp phó tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là Nghị định số 120/2020/NĐ-CP);

Số lượng giáo viên được thực hiện theo quy định tại Thông tư này đối với từng cấp học;

Danh mục vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc của vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành (trừ giáo viên, giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và hỗ trợ giáo dục người khuyết tật), vị trí việc làm chuyên môn dùng chung và vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ của trường phổ thông có nhiều cấp học được thực hiện theo quy định đối với cấp học cao nhất. Trong đó, số lớp hoặc số học sinh để làm căn cứ tính số lượng người làm việc theo quy định đối với cấp học cao nhất là tổng số lớp hoặc tổng số học sinh của tất cả các cấp học;

Vị trí việc làm hỗ trợ giáo dục người khuyết tật đối với trường phổ thông có nhiều cấp học có học sinh khuyết tật học hòa nhập: Trường có dưới 20 học sinh khuyết tật học hòa nhập thì được bố trí 01 người; trường có từ 20 học sinh khuyết tật học hòa nhập trở lên thì được bố trí tối đa 02 người;

Mỗi trường bố trí 01 giáo viên (giáo viên tiểu học hoặc giáo viên trung học cơ sở) làm giáo viên tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.

Một trong những điểm đáng lưu ý của Thông tư này là việc quy định về chia vùng để tính định mức giáo viên.

Cụ thể, tại Điều 3 của Thông tư hướng dẫn, quy định về chia vùng để tính định mức giáo viên như sau:

Vùng 1: Các xã khu vực II, khu vực III theo quy định hiện hành thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển; các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; các xã đảo, hải đảo, xã biên giới, xã an toàn khu theo quy định của Chính phủ.

Vùng 2: Các xã khu vực I (trừ các phường, thị trấn) theo quy định hiện hành thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

Vùng 3: Các phường, thị trấn thuộc khu vực I theo quy định hiện hành thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi và các xã, phường, thị trấn còn lại.

Số lượng học sinh/lớp theo vùng để làm căn cứ giao hoặc phê duyệt số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông như sau:

Vùng 1: Bình quân 25 học sinh/lớp đối với cấp Tiểu học; bình quân 35 học sinh/lớp đối với cấp Trung học Cơ sở, Trung học Phổ thông.

Vùng 2: Bình quân 30 học sinh/lớp đối với cấp Tiểu học; bình quân 40 học sinh/lớp đối với cấp Trung học Cơ sở, Trung học Phổ thông.

Vùng 3: Bình quân 35 học sinh/lớp đối với cấp Tiểu học; bình quân 45 học sinh/lớp đối với cấp Trung học Cơ sở, Trung học Phổ thông.

Số lượng học sinh/lớp của trường Phổ thông dân tộc nội trú và trường Trung học Phổ thông Chuyên thực hiện theo quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động.

Việc xác định số lượng học sinh/lớp được tính cụ thể theo từng cơ sở giáo dục, không xác định theo đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh.

Căn cứ quy định chia vùng, UBND cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn xác định các đơn vị cấp xã theo từng vùng làm căn cứ để tính định mức giáo viên cho các cơ sở giáo dục phổ thông.

Đối với những trường hợp đặc biệt mà phải bố trí số lượng học sinh/lớp thấp hơn hoặc cao hơn so với mức bình quân theo vùng thì UBND cấp tỉnh quyết định định mức số lượng học sinh/lớp phù hợp với thực tế.

Tại Thông tư này, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể về định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục.

Trường Tiểu học được bố trí tối đa 1,5 giáo viên/lớp đối với lớp học 2 buổi/ngày, bố trí tối đa 1,2 giáo viên/lớp đối với lớp học 1 buổi/ngày. Trường Tiểu học sau khi tính số lượng học sinh/lớp theo quy định, nếu còn dư số lượng học sinh thì cứ 12 học sinh đối với trường thuộc vùng 1; 15 học sinh đối với trường thuộc vùng 2 hoặc 17 học sinh đối với trường thuộc vùng 3 được bố trí thêm 1 giáo viên.

Trường Trung học Cơ sở được bố trí tối đa 1,9 giáo viên/lớp. Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú Trung học Cơ sở và trường dành cho người khuyết tật cấp Trung học Cơ sở được bố trí tối đa 2,20 giáo viên/lớp.

Trường Trung học Phổ thông được bố trí tối đa 2,25 giáo viên/lớp. Trường phổ thông dân tộc nội trú được bố trí tối đa 2,4 giáo viên/lớp. Trường Trung học Phổ thông chuyên, với các lớp chuyên được bố trí tối đa 3,1 giáo viên/lớp.

Ở cấp Trung học Cơ sở và Trung học Phổ thông, sau khi tính số lượng học sinh/lớp theo quy định nếu còn dư số lượng học sinh thì cứ 17 học sinh đối với trường thuộc vùng 1; 20 học sinh đối với trường thuộc vùng 2 hoặc 22 học sinh đối với trường thuộc vùng 3 được bố trí thêm 1 giáo viên.

Đồng thời, Thông tư cũng quy định cụ thể về số lượng người làm việc ở vị trí lãnh đạo, quản lý; vị trí việc làm chuyên môn dùng chung; vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ đối với cơ sở giáo dục ở từng cấp học.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/12/2023.

Minh Lý