Căn bệnh ung thư phổ biến ở phụ nữ Việt Nam
Thống kê của Tổ chức Ung thư toàn cầu (GLOBOCAN) cho thấy, mỗi năm nước ta ghi nhận khoảng 21.555 ca mắc mới ung thư vú, chiếm 25.8 % tổng số các bệnh ung thư ở nữ giới. Khi phát hiện sớm, tỷ lệ chữa khỏi của ung thư vú lên tới hơn 90%...
Theo GLOBOCAN, năm 2020, tỷ lệ tử vong và mắc mới của bệnh ung thư vú hiện nay đứng hàng đầu trên toàn thế giới, vượt qua cả ung thư phổi ở cả hai giới. Đáng nói, tỷ lệ bị ung thư vú nhiều nhất là ở nữ giới, mỗi năm có khoảng 2.261.419 trường hợp mới mắc trên thế giới (chiếm 24,5% trong tất cả các trường hợp ung thư mới).
Riêng tại Việt Nam, mỗi năm có khoảng 21.555 trường hợp mới mắc, hơn 9.345 trường hợp tử vong vì căn bệnh này.
Đán nói, ung thư vú đang có xu hướng ngày càng trẻ hóa. Tại Bệnh viện K, các bác sĩ cho biết đã và đang điều trị cho không ít bệnh nhân bị ung thư vú còn rất trẻ, rất nhiều trong số này chưa lập gia đình, thậm chí có người đang là sinh viên đại học.
Giới chuyên môn cho rằng, một số nguy cơ dẫn đến tình trạng tăng tỷ lệ ung thư vú ở nữ giới có thể kể đến như: tuổi tác, di truyền, lối sống sinh hoạt, chế độ dinh dưỡng. Ngoài ra, nhiều nghiên cứu khác cũng cho thấy phụ nữ có thói quen hút thuốc, uống rượu bia trong vòng 5 năm kể từ khi bắt đầu chu kỳ kinh nguyệt có đến 70% khả năng phát triển ung thư trước tuổi 50 cao hơn những người không hút thuốc.
Từ thực tế điều trị, các bác sĩ cho rằng mặc dù những năm gần đây, các hoạt động, chương trình về tầm soát ung thư vú sớm đã được triển khai với quy mô bài bản và thường xuyên hơn, song nhận thức của phụ nữ Việt Nam về căn bệnh này vẫn chưa thực sự cao và đồng đều giữa các địa phương. Do yếu tố tâm lý, nhiều phụ nữ còn e ngại, trì hoãn việc khám sàng lọc để phát hiện bệnh ung thư vú sớm.
Điều này dẫn đến hậu quả nhiều nữ giới chưa quan tâm đến các dấu hiệu khi "vòng 1" xuất hiện khối u, sưng đau tại vùng ngực, nách, chảy máu, tiết dịch núm vú, thay đổi da vùng vú, hay núm vú bị tụt, lõm vào trong... Vì thế khi bệnh được phát hiện, điều trị tại các cơ sở y tế, bệnh đã chuyển sang giai đoạn cuối với diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tới hiệu quả chữa trị.
Theo TS.BS Lê Thanh Đức - Trưởng khoa Nội 5, Bệnh viện K, ung thư vú là căn bệnh có thể điều trị khỏi hoàn toàn nếu được phát hiện sớm, điều trị kịp thời và đúng phương pháp, việc phát hiện càng sớm thì việc điều trị đơn giản, hiệu quả, tỷ lệ chữa khỏi cao và chi phí điều trị thấp.
Bệnh nhân ung thư vú nếu phát hiện sớm ở giai đoạn I thì tỷ lệ sống trên 5 năm là 100%, với ung thư cổ tử cung là 80-93%, ung thư đại trực tràng là 88%...
Tự khám là biện pháp quan trọng nhất để phát hiện sớm ung thư vú. Phụ nữ nên tự khám vú đều đặn mỗi tháng một lần, tốt nhất tự kiểm tra sau kỳ kinh nguyệt là lúc vú mềm nhất. Trong gia đình có người thân mắc bệnh thì nguy cơ di truyền càng cao. Nếu bạn phát hiện có khối u hay sự thay đổi của vú, nên đến viện khám càng sớm càng tốt.
Các chị em nên tự khám vú sau kỳ kinh nguyệt khoảng 5 ngày, là lúc tuyến vú mềm và dễ cảm nhận nhất; cần có thói quen khám sức khỏe định kỳ, tầm soát ung thư vú khi qua tuổi 40. Với những chị em có nguy cơ cao (trong gia đình có mẹ hoặc chị em gái mắc ung thư vú, đột biến gen BRCA1/BRCA2; có kinh sớm; không sinh con...), nên đi khám, tầm soát ở lứa tuổi sớm hơn.
Triệu chứng của ung thư vú
- Một khối u nổi lên ở ngực;
- Ngực thay đổi kích thước, hình dạng;
- Vùng da trên vú bị lõm, đỏ, rỗ, giống như vỏ quả cam;
- Núm vú bị thụt vào trong;
- Xung quanh núm vú bị bong tróc, lột da, đóng vảy.