Mua xe máy của nhiều đời chủ, mất giấy tờ có làm thủ tục sang tên được không?
Tư vấn pháp luật - Ngày đăng : 14:54, 06/04/2018
Chào cô/chú! Con là Cao Tiến Dũng, hiện đang là sinh viên học tập tại Thành phố Hồ Chí Minh. Quê của con ở Hà Tĩnh. Năm ngoái con có mua lại 1 chiếc xe máy cũ biển số là 54-R4 4462. Chiếc xe đó do chủ đầu tiên bán cho 1 cửa hàng xe máy, cửa hàng đó sau đó bán lại cho 1 cô tên là Mến, và cuối cùng con mua lại xe là từ cô Mến. Lúc mua xe con có nhận cà vẹt và 1 giấy viết tay bán xe từ cô Mến nhưng vẫn chưa sang tên. Hôm qua con có bị sự cố mất bóp và điện thoại toàn bộ giấy tờ xe cũng bị mất luôn. Vậy cho con hỏi là có cách nào để con có thể làm lại giấy tờ xe không ạ và thủ tục sang tên như thế nào?
Độc giả Cao Tiến Dũng (tiendungtdc95@gmail.com)
Ảnh minh họa
Trả lời: Dựa trên thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi xin tư vấn những quy định của pháp luật như sau:
Đối với trường hợp của bạn, trước hết vẫn có cách để làm lại được giấy tờ xe. Theo như bạn trình bày, chủ xe trước đây chưa làm thủ tục sang tên đổi chủ cho bạn đối với chiếc xe máy này, bạn cũng chưa nói cụ thể về trường hợp của bạn, chính vì vậy chúng tôi xin chia thành hai trường hợp cụ thể như sau:
Trường hợp 1: Bạn liên lạc được với chủ xe trước của xe. Khi đó, bạn cần trình bày rõ vấn đề của mình để người này làm thủ tục xin cấp lại giấy đăng ký xe đã mất, sau đó sẽ tiến hành làm thủ tục sang tên cho bạn.
Căn cứ theo quy định Điều 15 Thông tư 15/2014/TT-BCAngày 04/04/2014 quy định về đăng ký xe thì hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất bao gồm:
- Giấy khai đăng ký xe
- Các giấy tờ khác theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, cụ thể:
+ Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
+ Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
+ Chủ xe là người nước ngoài
a) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
b) Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền.
+ Chủ xe là cơ quan, tổ chức
a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.
b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
c) Chủ xe là doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.
5. Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.
Trường hợp 2: Bạn không liên lạc được với chủ xe trước đây, thì bạn sẽ thực hiện theo những bước cụ thể sau:
Theo như bạn trình bày, thì quê bạn ở Hà Tĩnh, và bạn có mua chiếc xe máy mang biển số 54- R4 4462 (không phải ở biển số xe ở Hà Tĩnh). Chính vì vậy, bạn phải làm thủ tục đăng ký xe sang tên tỉnh khác chuyển đến.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Thông tư 15/2014/TT-BCAthì hồ sơ đăng ký sang tên tỉnh khác chuyển đến bao gồm:
+ Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) và Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe.
+ Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định.
Theo đó, đối với trường hợp này, Cơ quan đăng ký xe (nơi người đang sử dụng xe đăng ký thường trú) tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đủ thủ tục quy định, kiểm tra thực tế xe phù hợp với hồ sơ sang tên, di chuyển xe thì trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải hoàn thành việc cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.
Đối với người đang sử dụng xe thì có trách nhiệm
+ Kê khai giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) và đến cơ quan Công an cấp xã nơi mình đăng ký thường trú để lấy xác nhận về địa chỉ đăng ký thường trú của mình. Trường hợp người đang sử dụng xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân thì lấy xác nhận của đơn vị công tác kèm theo giấy giới thiệu của đơn vị.
+ Nộp lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế.
+ Nộp hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe. Trường hợp xe đã đăng ký tại tỉnh khác thì phải đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để nộp hồ sơ; sau khi rút hồ sơ gốc thì đến cơ quan đăng ký xe, nơi mình đăng ký thường trú để nộp hồ sơ đăng ký xe.