TANDTC giải đáp nghiệp vụ về hòa giải, đối thoại tại Tòa án
Tòa án - Ngày đăng : 16:27, 12/07/2021
Phần I: Những vẫn đề chung liên quan đến công tác hòa giải, đối thoại tại Tòa án
1. Thế nào là chuyên gia, nhà chuyên môn khác, người có uy tín trong cộng đồng dân cư theo quy định tại Điều 10 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án?
Chuyên gia là những người được đào tạo theo hướng chuyên sâu, có kỹ năng thực hành công việc, có kinh nghiệm thực tiễn, lý luận chuyên sâu về một lĩnh vực cụ thể hoặc có hiểu biết vượt trội so với mặt bằng kiến thức chung, trình độ từ Đại học trở lên. Chuyên gia theo lĩnh vực như: tâm lý học, thương mại, tài chính, sở hữu trí tuệ...
Tùy tình hình thực tiễn tại địa phương, Tòa án có thẩm quyền tuyển chọn chuyên gia, nhà chuyên môn khác, người có uy tín trong cộng đồng dân cư đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án để bổ nhiệm Hòa giải viên.
2. Hòa giải viên có thể kiêm nhiệm công tác khác, như Hội thẩm nhân dân, Luật sư, Hòa giải viên thương mại của Trung tâm Hòa giải thương mại... được hay không?
Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án không cấm Hòa giải viên kiêm nhiệm công tác khác. Hội thẩm nhân dân, Luật sư, Hòa giải viên thương mại của Trung tâm Hòa giải thương mại... đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án có thể được lựa chọn, bổ nhiệm làm Hòa giải viên.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án thì mỗi vụ việc do 01 Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại. Hòa giải viên được trả thù lao đối với từng vụ việc theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 16/2021/NĐ-CP ngày 03-3-2021 quy định chi tiết mức thu, trình tự, thủ tục thu, nộp việc quản lý, sử dụng chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án và thù lao Hòa giải viên tại Tòa án nên được chủ động về thời gian.
Hòa giải viên có thể vừa tham gia công tác hòa giải, đối thoại tại Tòa án vừa kiêm nhiệm công tác khác. Tuy nhiên, Hòa giải viên phải bố trí thời gian hợp lý, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao đúng thời hạn quy định, đúng quy định về bảo mật thông tin hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
Đồng thời, theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 14 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án thì Hòa giải viên phải từ chối tham gia tố tụng với tư cách là người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng đối với vụ việc mà mình đã tiến hành hòa giải, đối thoại nhưng không thành và được chuyển cho Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Số lượng Hòa giải viên tối thiểu đối với mỗi Tòa án là bao nhiêu?
Khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 04/2020/TT-TANDTC ngày 16-11-2020 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm; cấp và thu hồi thẻ Hòa giải viên.
Số lượng Hòa giải viên tại mỗi Tòa án được định biên tối đa trên cơ sở số lượng vụ việc dân sự, hành chính được thụ lý của từng Tòa án mà không giới hạn số lượng tối thiểu.
4. Đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức có liên quan đến người được đề nghị bổ nhiệm làm Hòa giải viên tham gia Hội đồng tư vấn lựa chọn Hòa giải viên trong trường hợp nào?
Đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức có liên quan đến người được đề nghị bổ nhiệm làm Hòa giải viên quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 của Thông tư số 04/2020/TT-TANDTC tham gia Hội đồng tư vấn lựa chọn Hòa giải viên trong trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm là chuyên gia, nhà chuyên môn khác; người có hiểu biết về phong tục tập quán, có uy tín trong cộng đồng dân cư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án. Theo đó, cơ quan, tổ chức liên quan đến người được đề nghị bổ nhiệm có thể là Ủy ban nhân dân, Mặt trận tổ quốc, Hội phụ nữ...
5. Việc quản lý Hòa giải viên của Tòa án được thực hiện như thế nào?
Việc quản lý Hòa giải viên của Tòa án được quy định tại Điều 7 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án, quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Thông tư số 02/2020/TT-TANDTC ngày 16-11-2020 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết về trách nhiệm của Tòa án nhân dân trong hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án; theo đó, Hòa giải viên do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quản lý, theo dõi, phụ trách và tổ chức hoạt động hòa giải, đối thoại.
Thẩm phán phụ trách Hòa giải, đối thoại chỉ định Hòa giải viên và tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án và Thông tư số 03/2020/TT-TANDTC ngày 16-11-2020 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết về trình tự nhận, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu tại Tòa án và chỉ định Hòa giải viên.
6. Hòa giải viên có Thư ký giúp việc trong quá trình tiến hành hòa giải, đối thoại không?
Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại độc lập và không có Thư ký giúp việc. Tuy nhiên, việc tiếp nhận hồ sơ vụ việc do Tổ hành chính tư pháp, Phòng hành chính tư pháp của Tòa án thực hiện theo sự phân công của Chánh án. Tòa án hỗ trợ, hướng dẫn Hòa giải viên trong hoạt động hòa giải, đối thoại theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
7. Tranh chấp đất đai mà chưa qua thủ tục hòa giải ở xã, phường thì có được xem xét để hòa giải theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án, Bộ luật dân sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Luật Đất đai và các hướng dẫn thi hành… Những tranh chấp về quyền sử dụng đất và tranh chấp ranh giới thửa đất mà chưa qua thủ tục hòa giải ở xã, phường thì không được hòa giải theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án vì không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
8. Người bị kiện là cơ quan, tổ chức hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức có được ủy quyền cho người khác mà không phải là cấp phó của mình đại diện tham gia đối thoại khiếu kiện hành chính theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án không?
Khoản 3 Điều 25 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án quy định: “Người bị kiện trong khiếu kiện hành chính có thể ủy quyền cho người đại diện tham gia đối thoại. Người đại diện theo ủy quyền phải có đầy đủ thẩm quyền để giải quyết khiếu kiện”.
Như vậy, khi tham gia đối thoại khiếu kiện hành chính theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án, người bị kiện là cơ quan, tổ chức hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức được ủy quyền cho người khác mà không phải là cấp phó của mình, nhưng phạm vi ủy quyền phải thể hiện người được đại diện có đầy đủ thẩm quyền để giải quyết vụ việc, tức là đại diện trong việc giải quyết toàn bộ các vấn đề của vụ việc.
9. Khi các bên tranh chấp, khiếu kiện tham gia hòa giải, đối thoại theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án thì họ có phải nộp khoản chi phí, lệ phí nào không?
Theo quy định tại Điều 9 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án thì:
“1. Chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án do ngân sách nhà nước bảo đảm, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án phải chịu chi phí trong các trường hợp sau đây:
a) Chi phí hòa giải đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch;
b) Chi phí khi các bên thống nhất lựa chọn địa điểm hòa giải, đối thoại ngoài trụ sở Tòa án; chi phí khi Hòa giải viên xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính mà tài sản đó nằm ngoài phạm vi địa giới hành chính của tỉnh nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết có trụ sở;
c) Chi phí phiên dịch tiếng nước ngoài.
10. Khi phân công Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại, Chánh án Tòa án có phải ban hành quyết định phân công bằng văn bản không?
Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án không quy định việc phân công Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại của Chánh án Tòa án phải bằng quyết định. Chánh án có thể phân công Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại bằng quyết định hoặc hình thức khác để phù hợp và thuận tiện cho việc quản lý hoạt động hòa giải, đối thoại.
11. Vụ việc được giải quyết tại Tòa án cấp huyện thì người khởi kiện, người yêu cầu có quyền lựa chọn Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp tỉnh không? Vụ việc được giải quyết tại Tòa án cấp tỉnh thì người khởi kiện, người yêu cầu có quyền lựa chọn Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện không?
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án thì các bên tham gia hòa giải, đối thoại có quyền:
“Lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính; trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện thì có thể lựa chọn Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án nhân dân cấp tỉnh”.
Như vậy, trường hợp tranh chấp, yêu cầu được giải quyết tại Tòa án cấp huyện thì người khởi kiện, người yêu cầu có quyền lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án cấp huyện khác mà không có quyền lựa chọn Hòa giải viên của Tòa án cấp tỉnh. Trường hợp tranh chấp, yêu cầu được giải quyết tại Tòa án cấp tỉnh thì người khởi kiện, người yêu cầu có quyền lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án cấp tỉnh đó mà không có quyền lựa chọn Hòa giải viên của Tòa án cấp huyện.
12. Trường hợp Tòa án đã chỉ định Hòa giải viên theo yêu cầu của người khởi kiện nhưng sau đó Tòa án chỉ định lại do người bị kiện đề nghị thay đổi Hòa giải viên thì thời hạn hòa giải, đối thoại tính từ khi nào?
Trường hợp Tòa án đã chỉ định Hòa giải viên theo yêu cầu của người khởi kiện nhưng sau đó Tòa án chỉ định lại do người bị kiện đề nghị thay đổi Hòa giải viên thì Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại kể từ thời điểm nhận được quyết định chỉ định Hòa giải viên theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư số 03/2020/TT-TANDTC ngày 16-11-2020 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết về trình tự nhận, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu tại Tòa án và chỉ định Hòa giải viên. Thời hạn hòa giải, đối thoại được thực hiện theo Điều 20 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
13. Có thể đóng dấu treo của Tòa án vào các Giấy mời và Thông báo của Hòa giải viên theo các biểu mẫu số 08-HG, 09-HG, 10-HG, 08-ĐT, 09-ĐT, 10-ĐT ban hành kèm theo Thông tư số 02/2020/TT-TANDTC ngày 16-11-2020 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết về trách nhiệm của Tòa án nhân dân trong hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án không?
Giấy mời và Thông báo của Hòa giải viên do Hòa giải viên ký và ghi rõ họ tên theo các biểu mẫu số 08-HG, 09-HG, 10-HG, 08-ĐT, 09-ĐT, 10-ĐT ban hành kèm theo Thông tư số 02/2020/TT-TANDTC ngày 16-11-2020 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết về trách nhiệm của Tòa án nhân dân trong hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án. Tòa án nơi tiến hành hòa giải, đối thoại có thể đóng dấu treo vào tên Tòa án ghi ở phía trên bên trái của văn bản để bảo đảm tính xác thực của văn bản theo yêu cầu của Hòa giải viên. Việc đóng dấu treo được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05-3-2020 của Chính phủ về công tác văn thư.
14. Hết thời hạn hòa giải, đối thoại mà Hòa giải viên không báo cáo kết quả hòa giải, đối thoại cho Tòa án thì xử lý như thế nào?
Theo quy định tại điểm d khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều 7 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án thì Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ, hướng dẫn Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại; đánh giá, nhận xét kết quả hoạt động của Hòa giải viên. Do đó, trường hợp hết thời hạn hòa giải, đối thoại mà Hòa giải viên không báo cáo kết quả hòa giải, đối thoại cho Tòa án thì Tòa án phải yêu cầu Hòa giải viên chuyển ngay đơn khởi kiện cùng các tài liệu cho Tòa án và báo cáo kết quả hòa giải, đối thoại. Kết quả hòa giải, đối thoại là căn cứ để Tòa án trả thù lao và xem xét khen thưởng hoặc xử lý vi phạm theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
15. Trường hợp Hòa giải viên yêu cầu các bên cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tranh chấp, khiếu kiện mà các bên không cung cấp thì Hòa giải viên xử lý như thế nào?
Hòa giải, đối thoại tại Tòa án được tiến hành trên tinh thần tự nguyện của các bên với sự hỗ trợ của Hòa giải viên. Do đó, nếu Hòa giải viên yêu cầu các bên cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tranh chấp, khiếu kiện mà các bên không cung cấp thì Hòa giải viên động viên, thuyết phục để các bên thấy được việc cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ là để Hòa giải viên có đầy đủ thông tin, từ đó hỗ trợ tối đa cho các bên trong việc đi đến thỏa thuận, thống nhất việc giải quyết tranh chấp, khiếu kiện. Nếu các bên vẫn không cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tranh chấp, khiếu kiện thì Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại trên cơ sở các thông tin, tài liệu hiện có.
16. Khi xem xét hiện trạng tài sản tranh chấp thì Hòa giải viên có phải mời đại diện chính quyền địa phương tham gia không?
Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án không quy định việc buộc phải mời đại diện chính quyền địa phương tham gia khi Hòa giải viên xem xét hiện trạng tài sản tranh chấp. Tuy nhiên, nếu việc mời đại diện chính quyền địa phương tham gia là cần thiết để phục vụ cho việc xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến vụ việc đang được hòa giải, đối thoại thì Hòa giải viên có thể mời đại diện chính quyền địa phương tham gia.
17. Trong quá trình hòa giải, đối thoại tại Tòa án, trường hợp Hòa giải viên mời người có uy tín tham gia hòa giải, đối thoại hoặc tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn về lĩnh vực tranh chấp, khiếu kiện (theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án) thì người có uy tín, cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn có được chi trả chi phí không?
Trường hợp Hòa giải viên mời người có uy tín tham gia hòa giải, đối thoại thì việc chi trả các chi phí được thực hiện theo khoản 11 Điều 4 của Thông tư số 92/2020/TT-BTC ngày 13/11/2020 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án. Cụ thể như sau:
“Chi mời người có uy tín (ngoài hệ thống Tòa án) tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án: Trường hợp người có uy tín được mời tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án trong trường hợp cần thiết theo quy định tại Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án, thì thanh toán chi phí đi lại, chi phí lưu trú (nếu có) theo mức chi công tác phí theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính và quy định cụ thể của Tòa án nhân dân tối cao. Số lượng, tiêu chí lựa chọn người có uy tín tham gia hòa giải theo từng vụ việc thực hiện theo quy định của Tòa án nhân dân tối cao...”.
Đối với trường hợp Hòa giải viên tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn về lĩnh vực tranh chấp, khiếu kiện thì Thông tư số 92/2020/TT-BTC ngày 13/11/2020 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án không có quy định về việc chi trả chi phí. Do vậy, Tòa án không phải chi trả chi phí cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn khi được tham khảo ý kiến.