Liệu đất công ích bị thu hồi có được bồi thường?
Bất động sản - Ngày đăng : 13:36, 23/06/2021
Dưới đây là những tư vấn của Đội ngũ Luật sư tư vấn của Công ty Luật TNHH TVTN DFC:
Đất công ích là gì?
Trước hết, tại Khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai năm 2013 ghi nhận thì căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm cũng như nhu cầu thực tế của từng địa phương thì mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích nhưng không vượt quá 05% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương (sau đây xin gọi tắt là “Đất công ích”).
Ngoài ra, nguồn hình thành và bổ sung quỹ đất công ích còn xuất phát từ việc chủ thể sử dụng đất (cơ quan, tổ chức, cá nhân) tặng cho hoặc trả lại quyền sử dụng đất hoặc do khai hoang, thu hồi đất nông nghiệp.
Tiếp đó, khác với các loại đất thông thường khác, đất công ích sẽ được Nhà nước giao cho chủ thể có nhu cầu sử dụng nhưng sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở gắn liền với đất và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
“Điều 19. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.”
Lưu ý: Mặc dù không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở gắn liền với đất và tài sản khác gắn liền với đất nhưng khi hết thời hạn sử dụng đất công ích thì chủ thể sử dụng đất có thể lên Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất công ích để làm thủ tục xin phép tiếp tục sử dụng diện tích đất này.
Đất công ích có được bồi thường khi bị thu hồi?
Theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai năm 2013 thì Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn. Tiếp đó, đất công ích sẽ không được bồi thường về đất nhưng sẽ được Nhà nước bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định tại điểm đ, Khoản 1, Điều 76 Luật Đất đai 2013.
Tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 47/2014/NĐ-CP ghi nhận những nội dung làm căn cứ tính chi phí đầu tư còn lại vào đất bao gồm:
- Chi phí san lấp mặt bằng;
- Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
- Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
- Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.
Theo đó, những chi phí thực tế được tính vào chi phí đầu tư vào đất nhằm làm cơ sở để Nhà nước bồi thường có thể chứng minh bởi các giấy tờ, tài liệu như sau:
(1) Hồ sơ, giấy tờ, tài liệu thể hiện chủ thể sử dụng đất đầu tư chi phí vào đất: Hợp đồng hoặc các hình thức khác tương đương với hợp đồng thể hiện việc (Thuê, cho thuê; khoán san lấp mặt bằng; tôn tạo, cải tạo đất; chống xói mòn đất; chống xâm thực đất; xây dựng, gia cố nền đất…); hóa đơn, chứng từ thanh toán đối với từng khoản chi phí đã đầu tư vào đất.
(2) Trường hợp không có bất cứ hồ sơ, tài liệu, giấy tờ chứng minh như trên thì Ủy ban Nhân dân căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại để tiến hành bồi thường.