Quý I/2021: Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam

Kinh tế - Ngày đăng : 14:36, 02/04/2021

So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 3 tăng 19,2%, trong đó khu vực kinh tế trong nước tăng 5,3%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) tăng 24,2%.

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 3/2021 ước đạt 28,6 tỷ USD

Cụ thể, theo báo cáo của Bộ Công thương, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 3/2021 ước đạt 28,6 tỷ USD, tăng 41,6% so với tháng trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 6,79 tỷ USD, tăng 44,8%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 21,81 tỷ USD, tăng 40,7%.

So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 3 tăng 19,2%, trong đó khu vực kinh tế trong nước tăng 5,3%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) tăng 24,2%.

Tính chung quý I/2021, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 77,34 tỷ USD, tăng 22% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 18,3 tỷ USD, tăng 4,9%, chiếm 23,7% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 59,04 tỷ USD, tăng 28,5%, chiếm 76,3%.

Trong quý I có 11 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 76,6% tổng kim ngạch xuất khẩu (4 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 5 tỷ USD, chiếm 54,7%)

Trong đó điện thoại và linh kiện có giá trị xuất khẩu lớn nhất đạt 14,1 tỷ USD, chiếm 18,2% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm trước;

nhap-khau-2.jpg
Ảnh minh họa. Nguồn Internet.

Điện tử, máy tính và linh kiện đạt 12 tỷ USD, tăng 31,3%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 9,1 tỷ USD, tăng 77,2%;

Hàng dệt may đạt 7,2 tỷ USD, tăng 1,1%; giày dép đạt 4,7 tỷ USD, tăng 13,5%;

Gỗ và sản phẩm gỗ đạt 3,7 tỷ USD, tăng 41,5%; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 2,7 tỷ USD, tăng 20%; sắt thép đạt 1,8 tỷ USD, tăng 65,2%;

Thủy sản đạt 1,7 tỷ USD, tăng 3,3%; xơ, sợi dệt đạt 1,2 tỷ USD, tăng 31%; sản phẩm chất dẻo đạt 1,1 tỷ USD, tăng 31%.

Nhìn chung, tỷ trọng xuất khẩu của một số mặt hàng chủ lực vẫn thuộc về khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và khối các ngành có doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong đó: Điện thoại và linh kiện chiếm 99,1%; điện tử, máy tính và linh kiện chiếm 98%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng chiếm 93,1%; giày dép chiếm 81,9%; hàng dệt may chiếm 62,5%.

Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam trong quý 1/2021

Về kim ngạch xuất khẩu nhóm nông, lâm, thuỷ sản tháng 3/2021 ước đạt 2,3 tỷ USD, tăng 58,3% so với tháng 02/2021 và tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2020, chiếm 8,1% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Tính chung 3 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này ước đạt 5,97 tỷ USD, tăng 6,6% so với cùng kỳ năm 2020, chiếm 7,73% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Những mặt hàng tăng trưởng cao trong nhóm này gồm có cao su tăng 89,7% về lượng và tăng 16,5% về kim ngạch; sắn và các sản phẩm từ sắn tăng 40,3% về lượng và tăng 53,2% về kim ngạch.

Bên cạnh đó, kim ngạch xuất khẩu thủy sản và rau quả cũng tăng 3,3% và 6,1% so với quý I/2020, đạt 1,69 tỷ USD và 944 triệu USD.

Ngược lại, xuất khẩu hạt điều tăng 13,2% về lượng nhưng giảm 5,8% về kim ngạch so với quý I/2020; cà phê giảm 17% về lượng và giảm 11,3% về kim ngạch; hạt tiêu giảm 25% về lượng và giảm 1,3% về kim ngạch.

Gạo là mặt hàng giảm mạnh nhất khi giảm 30,4% về lượng và giảm 17,4% về kim ngạch so với quý I/2020, đạt 1,1 triệu tấn, kim ngạch 606 triệu USD. Xuất khẩu gạo giảm trong quý I/2021 được nhận định chủ yếu là do nguồn cung từ vụ Đông Xuân ra thị trường chưa nhiều, trong khi đó giá gạo ở mức cao cũng khiến các nhà nhập khẩu có tâm lý chờ giá giảm.

Kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến tháng 3/2021 ước đạt 24,76 tỷ USD, tăng 39,7% so với tháng 02/2021 và tăng 20,7% so với cùng kỳ năm 2020.

Tính chung 3 tháng đầu năm 2021, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến tiếp tục đóng góp chính vào tốc độ tăng trưởng chung của hoạt động xuất khẩu trong quý I/2021 với kim ngạch đạt 67,39 tỷ USD, tăng mạnh 24,8% so với quý I/2020 và chiếm 87,13% trong tổng kim ngạch xuất khẩu chung.

Nhìn chung kim ngạch xuất khẩu hầu hết các mặt hàng trong nhóm công nghiệp chế biến đều tăng trưởng cao so với quý I/2020. Trong đó, điện thoại các loại và linh kiện đạt kim ngạch cao nhất, đạt 14,08 tỷ USD, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm 2020.

Kế đến, kim ngạch xuất khẩu máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 11,96 tỷ USD, tăng 31,3% so với cùng kỳ năm 2020.

Ngoài ra, máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đã vượt qua dệt may để vươn lên vị trí thứ 3 về mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của nước ta, tăng tới 77,2% so với quý I/2020, đạt 9,1 tỷ USD.

Đồng thời, kim ngạch xuất khẩu của một số mặt hàng khác cũng tăng mạnh so với quý I/2020 như: Gỗ và sản phẩm gỗ tăng 41,5%; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 20%; sắt thép các loại tăng 65,2%...

Đặc biệt, xuất khẩu nhóm hàng dệt và may mặc cũng tăng trở lại dù tốc độ còn khá khiêm tốn so với các mặt hàng khác, với mức tăng 1,1%, đạt 7,18 tỷ USD; kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại tăng mạnh hơn, tăng 13,5% so với quý I/2020, ước đạt 4,74 tỷ USD.

Kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng nhiên liệu khoáng sản tăng 70,1% so với tháng 2/2021 và tăng 8,6% so với tháng 3/2020, đạt 284 triệu USD. Trong nhóm hàng nhiên liệu và khoáng sản, xuất khẩu dầu thô dù giảm 22,8% về lượng nhưng tăng tới 39,5% về kim ngạch so với tháng 3/2020; tương tự, xuất khẩu than đá cũng tăng 149,2% về lượng và 103,5% về kim ngạch.

Tuy nhiên, tính chung quý I/2021, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng nhiên liệu và khoáng sản giảm mạnh 47,3% so với cùng kỳ năm 2020 với sự sụt giảm chủ yếu ở mặt hàng dầu thô và xăng dầu (lần lượt giảm 54% và 50%).

Về thị trường xuất khẩu hàng hóa quý I/2021: Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 21,2 tỷ USD, tăng 32,8% so với cùng kỳ năm trước; tiếp đến là Trung Quốc đạt 12,5 tỷ USD, tăng 34,3%; thị trường EU đạt 9,9 tỷ USD, tăng 18%; thị trường ASEAN đạt 6,7 tỷ USD, tăng 5,7%; Hàn Quốc đạt 5 tỷ USD, tăng 6,4%; Nhật Bản đạt 4,9 tỷ USD, giảm 1,5%.

Anh Tuấn