Không đeo khẩu trang nơi công cộng bị phạt bao nhiêu tiền?
Tư vấn pháp luật - Ngày đăng : 12:51, 05/02/2021
Hỏi: Qua thông tin trên các phương tiện truyền thông đại chúng tôi được biết, để phòng chống dịch Covid-19, người dân phải đeo khẩu trang khi đến các nơi công cộng. Xin hỏi, nếu không thực hiện sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? Đơn vị nào có thẩm quyền xử phạt? Tôi xin cảm ơn!
Độc giả Đỗ Văn Sức, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Trả lời: Chính phủ vừa ban hành Nghị định 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
Theo đó, người không đeo khẩu trang nơi công cộng trong tình hình dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp bị áp dụng mức xử phạt về hành vi không thực hiện biện pháp bảo vệ cá nhân với người tham gia chống dịch và người có nguy cơ mắc bệnh dịch theo hướng dẫn của cơ quan y tế.
Căn cứ điểm a khoản 1 điều 12 Nghị định 117/2020/NĐ-CP, trường hợp cá nhân không đeo khẩu trang ở nơi công cộng theo hướng dẫn của cơ quan y tế sẽ bị phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 3 triệu đồng về lỗi "không thực hiện biện pháp bảo vệ cá nhân đối với người có nguy cơ mắc bệnh dịch theo hướng dẫn của cơ quan y tế".
Ngoài ra, Nghị định 117 cũng quy định những hành vi vi phạm việc áp dụng các biện pháp phòng, chống Covid-19 theo hướng tăng mức phạt tiền lên nhiều lần so với quy định hiện nay:
- Che giấu tình trạng bệnh của mình hoặc của người khác khi mắc Covid-19 bị phạt từ 05 - 10 triệu đồng (hiện nay đang áp dụng mức từ 01 - 02 triệu đồng);
- Không thực hiện hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng, cơ sở dịch vụ ăn uống có nguy cơ lây lan bệnh tại vùng có dịch… bị phạt từ 10 - 20 triệu đồng (hiện nay đang bị phạt từ 05 - 10 triệu đồng)…
Căn cứ điều 103, điều 104, điều 106, điều 107, điều 108, điều 109, điều 112 Nghị định 117/2020/NĐ-CP, thẩm quyền xử phạt đối với lỗi không đeo khẩu trang ở nơi công cộng theo hướng dẫn của cơ quan y tế, bao gồm:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp.
- Chánh Thanh tra cấp Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở và Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; Chánh Thanh tra cấp Bộ, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng và các chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ.
- Trưởng Công an cấp huyện; Giám đốc Công an cấp tỉnh.
- Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển; Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
- Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng; Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng.
- Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển; Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển; Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển; Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam.